Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang EVFTA đạt 12,01 triệu USD, tăng 14,60% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 21,26% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 46,31 triệu USD, giảm 39,71% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường EVFTA chiếm tỷ trọng 13,36% trong tháng 5/2023 và chiếm 11,39% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 15,50% và 16,68%).
- Giá hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang EVFTA đạt 4.055,05 USD/tấn, tăng 3,26% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 19,48% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.998,79 USD/tấn, giảm 21,19% so với 5 tháng năm 2022.
Biểu đồ: Lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường EVFTA tới tháng 5/2023
ĐVT: Nghìn tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường EVFTA tới tháng 5/2023
ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Biểu đồ: Giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang thị trường EVFTA tới tháng 5/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Tháng 5/2023, lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường EVFTA tăng so với tháng 4/2023 do xuất khẩu sang thị trường Đức, Hà Lan, Pháp, Bỉ tăng. Ngược lại, những thị trường có lượng giảm gồm: Tây Ban Nha, Ba Lan, Italy.
Tính chung 5 tháng năm 2023, lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường EVFTA giảm so với 5 tháng năm 2022 do xuất khẩu sang thị trường Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha, Italy, Bỉ giảm. Ngược lại, những thị trường có lượng tăng gồm: Pháp, Ba Lan. Cụ thể tình hình xuất khẩu sang các thị trường như sau:
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Hà Lan đạt 4,38 triệu USD, tăng 12,18% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 9,13% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 14,76 triệu USD, giảm 37,87% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hà Lan chiếm tỷ trọng 4,88% trong tháng 5/2023 và chiếm 3,63% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 4,90% và 5,16%).
+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Đức đạt 1.047,00 tấn, tăng 10,09% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 5,33% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.682,00 tấn, giảm 38,11% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức chiếm tỷ trọng 3,62% trong tháng 5/2023 và chiếm 2,80% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 5,08% và 5,98%).
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Đức đạt 4,32 triệu USD, tăng 18,07% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 27,31% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 14,93 triệu USD, giảm 51,42% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Đức chiếm tỷ trọng 4,80% trong tháng 5/2023 và chiếm 3,67% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 6,04% và 6,67%).
+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Pháp đạt 467,00 tấn, tăng 63,86% so với tháng 4/2023 và tăng 38,58% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 1.701,00 tấn, tăng 19,96% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Pháp chiếm tỷ trọng 1,61% trong tháng 5/2023 và chiếm 1,29% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,55% và 1,42%).
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Pháp đạt 1,75 triệu USD, tăng 74,77% so với tháng 4/2023 và tăng 11,41% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 6,55 triệu USD, giảm 4,47% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Pháp chiếm tỷ trọng 1,94% trong tháng 5/2023 và chiếm 1,61% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,59% và 1,49%).
+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Ba Lan đạt 168,00 tấn, tăng 1,20% so với tháng 4/2023 nhưng giảm 52,14% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 1.136,00 tấn, tăng 24,97% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Ba Lan chiếm tỷ trọng 0,58% trong tháng 5/2023 và chiếm 0,86% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,61% và 0,91%).
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2023 sang Ba Lan đạt 561,56 nghìn USD, giảm 2,37% so với tháng 4/2023 và giảm 60,34% so với tháng 5/2022. Tính chung 5 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 3,88 triệu USD, giảm 2,50% so với 5 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Ba Lan chiếm tỷ trọng 0,62% trong tháng 5/2023 và chiếm 0,95% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 5 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,44% và 0,86%).
Lượng xuất khẩu sang thị trường EVFTA trong tháng 5 và 5 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 5/2023 |
5 tháng 2023 |
|||
|
Lượng (Tấn) |
So với tháng 4/2023 (%) |
So với tháng 5/2022(%) |
Lượng (Tấn) |
So với 5 tháng năm 2022 (%) |
|
|
EVFTA |
2.961 |
10,98 |
-2,21 |
11.582 |
-23,5 |
|
Đức |
1.047 |
10,09 |
-5,33 |
3.682 |
-38,11 |
|
Hà Lan |
1.033 |
11,43 |
12,53 |
3.428 |
-23,62 |
|
Pháp |
467 |
63,86 |
38,58 |
1.701 |
19,96 |
|
Ba Lan |
168 |
1,2 |
-52,14 |
1.136 |
24,97 |
|
Tây Ban Nha |
112 |
-53,33 |
14,29 |
1.112 |
-22,72 |
|
Italy |
46 |
-46,51 |
-45,24 |
373 |
-14,06 |
|
Bỉ |
88 |
576,92 |
-34,33 |
150 |
-70,12 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Giá trị xuất khẩu sang thị trường EVFTA trong tháng 5 và 5 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 5/2023 |
5 tháng 2023 |
|||
|
Trị giá (triệu USD) |
So với tháng 4/2023 (%) |
So với tháng 5/2022(%) |
Trị giá (triệu USD) |
So với 5 tháng năm 2022 (%) |
|
|
EVFTA |
12,01 |
14,6 |
-21,26 |
46,31 |
-39,71 |
|
Đức |
4,32 |
18,07 |
-27,31 |
14,93 |
-51,42 |
|
Hà Lan |
4,38 |
12,18 |
-9,13 |
14,76 |
-37,87 |
|
Pháp |
1,75 |
74,77 |
11,41 |
6,55 |
-4,47 |
|
Tây Ban Nha |
0,45 |
-53,03 |
-1,93 |
4,13 |
-39,71 |
|
Ba Lan |
0,56 |
-2,37 |
-60,34 |
3,88 |
-2,5 |
|
Italy |
0,16 |
-49,65 |
-58,13 |
1,35 |
-35,61 |
|
Bỉ |
0,39 |
537,97 |
-41,76 |
0,71 |
-71,84 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Giá xuất khẩu trung bình hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường EVFTA tháng 5 và 5 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 5/2023 |
5 tháng 2023 |
|||
|
Giá (USD/tấn) |
So với tháng 4/2023 (%) |
So với tháng 5/2022(%) |
Giá (USD/tấn) |
So với 5 tháng năm 2022 (%) |
|
|
EVFTA |
4.055 |
3,26 |
-19,48 |
3.999 |
-21,19 |
|
Bỉ |
4.384 |
-5,75 |
-11,32 |
4.759 |
-5,77 |
|
Pháp |
3.740 |
6,66 |
-19,6 |
3.851 |
-20,36 |
|
Đức |
4.125 |
7,25 |
-23,22 |
4.056 |
-21,51 |
|
Italy |
3.408 |
-5,88 |
-23,54 |
3.612 |
-25,08 |
|
Hà Lan |
4.244 |
0,67 |
-19,25 |
4.306 |
-18,66 |
|
Ba Lan |
3.343 |
-3,53 |
-17,13 |
3.411 |
-21,98 |
|
Tây Ban Nha |
4.047 |
0,65 |
-14,19 |
3.718 |
-21,99 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Một số nhận định
EU là thị trường phân khúc cao, các sản phẩm xuất khẩu vào EU có giá trị gia tăng cao. Do đó, còn nhiều tiềm năng gia tăng xuất khẩu hồ tiêu vào thị trường này. Hiệp định EVFTA được ký kết ngày 1/8/2020 đã cho phép áp dụng thuế suất 0% đối với các dòng thuế về hồ tiêu và gia vị. Mặc dù vậy, việc xuất khẩu và mở rộng thị trường vẫn chưa xứng với tiềm năng. Số liệu thống kê cho thấy, năm 2021 xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường EU đạt 48.040 tấn, tăng 10,8% so với năm 2020. Thị phần tiêu Việt Nam tại thị trường EU cũng tăng từ 15,1% trong năm 2020 lên mức 18,2% vào năm 2021. Tuy nhiên, bước sang năm 2022, xuất khẩu tiêu vào thị trường này giảm xuống còn 39.762 tấn, chiếm 17,1% thị phần hồ tiêu tại thị trường EU. Lý giải về sự sụt giảm này, các chuyên gia cho biết, do ảnh hưởng của đại dịch Covid, cuộc xung đột giữa Nga – Ukraine khiến kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, nhu cầu suy giảm mạnh.
Nguồn: Bộ Công Thương
