Mẫu này do Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương (Sau đây gọi tắt là Cơ quan điều tra) ban hành căn cứ nội dung được quy định tại:
- Pháp lệnh 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội Số về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
- Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
- Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ;
- Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 của Quốc hội;
- Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
- Thông tư 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Công Thương về việc quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Nhằm mục đích giúp tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu rà soát biện pháp tự vệ (sau đây gọi tắt là Hồ sơ).
Hồ sơ yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ bao gồm :
(1) Đơn yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ;
(2) Những tài liệu và thông tin liên quan khác mà tổ chức, cá nhân yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ (sau đây gọi tắt là Bên yêu cầu) cho là cần thiết.
Hồ sơ yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ được lập thành 02 phiên bản: phiên bản lưu hành công khai và phiên bản lưu hành hạn chế.
- Hồ sơ cần được chuẩn bị một cách đầy đủ theo từng mục của mẫu này.
- Bên yêu cầu phải đảm bảo tính chính xác và tính hợp lệ của các thông tin và tài liệu được cung cấp trong Hồ sơ.
- Phương pháp tính toán và nguồn thông tin, số liệu phải được chỉ rõ, kèm theo ghi chú về thời hiệu của thông tin, số liệu đó.
Khi nhận được yêu cầu bổ sung Hồ sơ của Cơ quan điều tra, Bên yêu cầu phải bổ sung Hồ sơ trong thời hạn do Cơ quan điều tra quy định.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm giữ bí mật thông tin theo quy định tại Điều 9 Nghị định 150/2003/NĐ-CP.
VĂN PHÒNG CỤC - CỤC PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI - BỘ CÔNG THƯƠNG
Phòng 803, tòa nhà Bộ Công Thương, 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số 23 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (84 4) 73037898
Email: PVTM@moit.gov.vn
A1. Bên yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ
Bên yêu cầu gia hạn phải là bên liên quan đến quá trình điều tra theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh 42.
Thông tin về Bên yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ:
A1.1. Thông tin về công ty/cá nhân yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ
Tên đầy đủ: ……………………………………………………………………...
Tên viết tắt (nếu có): ………………………………………………………….....
Tên giao dịch bằng tiếng Anh (nếu có): …………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………………………………………………….
Fax: ………………………………………………………………………………
Email: ……………………………………………………………………………
Website: ……………………………………………………………………….....
A1.2. Thông tin về người liên hệ/đại diện hợp pháp
Trường hợp ủy quyền cho Đại diện hợp pháp (đại diện của công ty, luật sư, đơn vị tư vấn,…) tham gia quá trình giải quyết vụ việc tự vệ theo quy định của pháp luật thì cần cung cấp thêm thông tin về Đai diện hợp pháp như sau:
Người liên hệ: ……………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..
Chức vụ: ………………………………………………………………………....
Điện thoại: ……………………………………………………………………….
Email: ……………………………………………………………………………
Tên công ty tư vấn/ văn phòng luật (nếu có): …………………………………...
A2. Mục đích yêu cầu
Bên yêu cầu đề nghị tiến hành gia hạn biện pháp tự vệ.
B.1. Tình hình nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra
Đề nghị cung cấp thông tin về lượng nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ vào Việt Nam kể từ khi áp dụng biện pháp tự vệ cho đến nay. Phân tích sự gia tăng nhập khẩu tuyệt đối, tương đối và so sánh trong mối tương quan với lượng sản xuất/bán hàng trong nước của ngành sản xuất nội địa.
Lượng và giá trị hàng hoá nhập khẩu mỗi năm (Ghi rõ đơn vị tính)
|
|
Năm hiện tại - 2
|
Năm hiện tại - 1
|
Năm hiện tại
|
|
Ví dụ |
2013 |
2014 |
2015 |
|
Lượng |
|
|
|
|
Tăng/giảm (%) |
|
|
|
|
Giá trị |
|
|
|
|
Tăng/giảm (%) |
|
|
|
B.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngành sản xuất trong nước
Đề nghị cung cấp thông tin chứng minh ngành sản xuất trong nước đang phải chịu thiệt hại/đe dọa thiệt hại nghiêm trọng gây ra bởi sự gia tăng của hàng hóa nhập khẩu kể từ khi biện pháp tự vệ đầu tiên được áp dụng, bao gồm:
- Số lượng, khối lượng và trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
- Hệ số sử dụng công suất sản xuất;
- Thị phần;
- Mức tồn kho;
- Mức lãi hoặc lỗ;
- Chỉ số năng suất lao động;
- Số lượng lao động, tỷ lệ lao động và thu nhập trong ngành sản xuất trong nước;
- Thay đổi về tình hình tiêu thụ hàng hoá: số lượng, mức giá;
- Các thông tin cần thiết khác có liên quan.
Thông tin được yêu cầu chỉ liên quan tới hàng hoá của Việt Nam chịu ảnh hưởng, đó là hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá thuộc đối tượng điều tra. Trong trường hợp các thông tin sẵn có không cho phép xác định một cách riêng biệt hàng hoá thuộc đối tượng điều tra, thông tin được đưa ra phải gắn với nhóm hàng hoá có thể xác định được trong phạm vi hẹp nhất, bao gồm các hàng hoá của Việt Nam, tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá thuộc đối tượng điều tra.
B.3. Kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước
Đề nghị cung cấp kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu là đối tượng yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
B.4. Các thông tin khác về thiệt hại
Đề nghị cung cấp các thông tin khác về thiệt hại và chưa được đề cập trong các câu hỏi trên.
Lưu ý: Không nhất thiết phải trả lời mục này nếu Công ty có thể chứng minh được thiệt hại nghiêm trọng thực tế. Mọi lập luận về đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng phải dựa trên những bằng chứng cụ thể chứ không chỉ đơn thuần là phỏng đoán.
C1. Cho biết thông tin chi tiết về công suất có thể được sử dụng hoặc khả năng gia tăng công suất đáng kể của nhà xuất khẩu.
C2. Chứng minh sự gia tăng đáng kể hàng nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
C3. Hãy cho biết mức giá hàng hoá thuộc đối tượng điều tra được nhập khẩu vào thị trường Việt Nam có tác động đến việc ép giá hoặc kìm giá một cách đáng kể đối với các mức giá ở trong nước và có thể làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu hay không. Hãy chứng minh.
C4. Hãy cung cấp những thông tin khác có liên quan đến lập luận của Công ty về khả năng trước mắt hàng hoá nhập khẩu gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
Khi xem xét mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra và thiệt hại nghiêm trọng, Cơ quan điều tra xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa nêu trên và các yếu tố khác mà những yếu tố này có thể góp phần gây thiệt hại đến ngành sản xuất trong nước.
D1. Hãy nêu các lý do mà Công ty cho rằng hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đo dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
D2. Hãy so sánh giá bán hàng hóa thực tế tại xưởng của công ty và tổng chi phí thực tế của hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra trong 3 năm tài chính gần nhất, và chỉ ra giá thực tế hàng hoá của công ty khi chưa bị kìm giá.
D3. Cho biết thông tin chi tiết về việc ép giá đối với giá bán hàng hóa tại xưởng của công ty để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu (chỉ ra sự ép giá, các điều khoản thanh toán được gia hạn hoặc các khoản chiết khấu thấp hơn,…)
D4. Cho biết thông tin chi tiết về việc kìm giá đối với giá bán hàng hoá tại xưởng của công ty để có thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Nêu các yếu tố như các khoản gia tăng chi phí đầu vào bắt buộc có ảnh hưởng đến một phần hoặc toàn bộ công ty.
D.4.1. Hãy cho biết ý kiến của các khách hàng của công ty về:
Hãy giải thích chi tiết các vấn đề đã nêu trên
D.4.2. Hãy nêu tình hình lực lượng lao động của công ty và thái độ của họ đối với Công ty, hãy cho biết cách thức tiến hành đàm phán lương.
D.4.3. Có bất kỳ cuộc đình công, lãn công hay đóng cửa nhà máy xảy ra trong thời gian 12 tháng qua hay không? Nếu có, hãy nêu chi tiết.
D.4.4. Có sự giảm cầu đối với hàng hoá của công ty hay có sự that đổi về cách thức tiêu thụ hay không? Nếu có, hãy nêu chi tiết.
D.4.5. Hãy nêu những bước phát triển công nghệ đã được thực hiện kể từ khi công ty nâng cấp quy trình sản xuất gần đây nhất.
D.4.6. Hãy bình luận về năng suất của công ty tương quan so sánh với năng suất của các nhà xuất khẩu.
Phần kết luận của Hồ sơ yêu cầu gia hạn biện pháp tự vệ có thể nhắc lại những bằng chứng rõ ràng về sự tồn tại của việc gia tăng đột biến hàng nhập khẩu, thiệt hại nghiêm trọng và mối quan hệ nhân quả giữa chúng mà Bên yêu cầu cho là đầy đủ để gia hạn biện pháp tự vệ.
Bên yêu cầu phải có yêu cầu cụ thể về việc gia hạn các biện pháp tự vệ (thời hạn áp dụng, giai đoạn áp dụng, thuế suất/hạn ngạch của các biện pháp tự vệ).
Chúng tôi đảm bảo rằng thông tin cung cấp trong Hồ sơ là chính xác, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của những thông tin đã nêu.
Đại diện ngành sản xuất trong nước
___________ __________________________
Ngày Chữ ký của người có thẩm quyền
__________________________________________
Tên và chức danh của người có thẩm quyền (có hiệu lực)
