...
Phân tích - Tổng hợp
Tổng hợp về xuất khẩu

Khai thác tiềm năng xuất khẩu nông lâm thủy sản sang thị trường EU

Thứ Năm, 20/04/2023

EU là một trong ba thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) lớn nhất của Việt Nam sau Hoa Kỳ, Trung Quốc. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2017 - 2022 đạt trung bình khoảng 4 tỷ USD/năm, chiếm tỉ trọng 9,4 – 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này và chiếm 9,7 – 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản của cả nước.

EU là một trong ba thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) lớn nhất của Việt Nam sau Hoa Kỳ, Trung Quốc. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2017 - 2022 đạt trung bình khoảng 4 tỷ USD/năm, chiếm tỉ trọng 9,4 – 10,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này và chiếm 9,7 – 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản của cả nước.

Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông lâm thủy sản của Việt Nam sau khi sụt giảm trong giai đoạn 2017 - 2020 đã chứng kiến sự phục hồi mạnh trở lại trong năm 2021 và 2022. Kết quả này cho thấy Hiệp định EVFTA đi vào hiệu lực từ tháng 8/2020 đã hỗ trợ tích cực cho ngành hàng nông lâm thủy sản Việt Nam khai thác hiệu quả thị trường EU.

Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2017 - 2020 (ĐVT: triệu USD)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 

Bảng: Mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn 2017 - 2022

(ĐVT: Nghìn USD)

Mặt hàng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tỷ trọng bình quân (%)

Tổng NLTS

4.254.094

4.080.196

3.828.582

3.628.613

4.070.441

4.384.557

100,0

Cà phê

1.286.350

1.264.891

1.085.128

982.706

1.025.456

1.491.452

29,3

Hạt điều

853.956

760.492

734.938

756.123

793.066

589.869

18,6

Gỗ và sản phẩm từ gỗ

493.690

527.581

572.816

519.988

619.306

612.514

13,8

Rau quả

124.247

139.903

173.419

181.567

193.283

186.260

4,1

Cao su

182.186

140.324

147.909

119.720

191.897

112.197

3,7

Hạt tiêu

156.352

113.813

112.929

115.897

180.889

147.049

3,4

Chè

5.953

5.056

3.443

2.737

3.394

1.115

0,1

Gạo

12.375

13.339

30.730

35.359

44.649

20.541

0,7

Thủy sản

1.138.985

1.114.798

967.269

914.516

1.018.501

1.223.560

26,2

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 

Bảng: Tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản sang thị trường EU giai đoạn 2017 - 2022

Tăng trưởng

Năm 2018 so với 2019 (%)

Năm 2019 so với 2018 (%)

Năm 2020 so với 2019 (%)

Năm 2021 so với 2020 (%)

Năm 2022 so với năm 2021 (%)

Trung bình (%)

Tổng XK nhóm hàng sang EU

-4,1

-6,2

-5,2

12,2

7,7

0,7

Cà phê

-1,7

-14,2

-9,4

4,4

45,4

4,1

Hạt điều

-10,9

-3,4

2,9

4,9

-25,6

-5,4

Gỗ và sp từ gỗ

6,9

8,6

-9,2

19,1

-1,1

4,0

Rau quả

12,6

24,0

4,7

6,5

-3,6

7,3

Cao su

-23,0

5,4

-19,1

60,3

-41,5

-3,0

Hạt tiêu

-27,2

-0,8

2,6

56,1

-18,7

2,0

Chè

-15,1

-31,9

-20,5

24,0

-67,1

-18,4

Gạo

7,8

130,4

15,1

26,3

-54,0

20,9

Thủy sản

-2,1

-13,2

-5,5

11,4

20,1

1,8

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

EVFTA tạo điều kiện thuận lợi lớn cho xuất khẩu NLTS của Việt Nam, theo đó giúp mở rộng thị trường và tạo lợi thế cạnh tranh cho các mặt hàng NLTS chiến lược và có thế mạnh nhờ ưu đãi thuế quan, đặc biệt đối với các sản phẩm chế biến; đồng thời thu hút nguồn đầu tư nước ngoài chất lượng cao vào khu vực nông nghiệp, giúp nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Theo cam kết từ EVFTA, EU đưa 100% số dòng thuế về 0% đối với chè, cà phê sau khi Hiệp định có hiệu lực; có tới 86,3% số dòng thuế đối với quế, hoa hồi, hạt tiêu, hạt điều và hoa quả về 0%. Đặc biệt, đối với mặt hàng gạo, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan TRQ 80.000 tấn gạo/năm (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm); tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm, không áp dụng hạn ngạch. Với mặt hàng thủy sản, ngay khi EVFTA có hiệu lực, khoảng 50% số dòng thuế của EU dành cho thủy sản Việt Nam đã được xóa bỏ; 50% số dòng thuế còn lại được xóa bỏ theo lộ trình từ 3-7 năm. Đối với một số mặt hàng như cá ngừ và cá viên đóng hộp, phía EU dành một hạn ngạch miễn thuế nhất định cho hàng hóa từ Việt Nam. Cụ thể các sản phẩm cá ngừ đại dương chế biến được miễn thuế trong phạm vi cộng dồn 11.500 tấn/năm; sản phẩm surimi được miễn thuế trong hạn ngạch 500 tấn/năm.

Hiện nay, các quốc gia có FTA với EU nhưng tập trung vào sản xuất nông sản thì không nhiều. Cánh cửa thị trường EU cho nông sản Việt được nhận định rất rộng mở. Trên thực tế, EU là thị trường có nhu cầu tiêu thụ cao và ổn định đối với các mặt hàng nông sản, trong khi hàng nông sản của Việt Nam là nông sản nhiệt đới, ít cạnh tranh trực tiếp với hàng nông sản của châu Âu, do vậy cơ hội thâm nhập thị trường các nước EU tương đối lớn. Theo Eurostat, năm 2022, EU đã nhập khẩu gần 300 tỷ USD các mặt hàng NLTS chính; tuy nhiên thị phần của Việt Nam tại EU mới chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn, bình quân chưa tới 2% tổng kim ngạch nhập khẩu NLTS hàng năm của EU, đứng thứ 6 trong số các nhà cung ứng ngoại khối NLTS cho thị trường EU.

Bảng: Nhập khẩu hàng nông sản của EU giai đoạn 2017 – 2022

ĐVT: triệu Euro

Mặt hàng

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tăng/giảm bình quân giai đoạn 2017 -2022 (%)

 Tổng

 217.635

 222.171

 226.544

 223.070

 252.833

 292.549   

6,31

 Rau quả

 85.229

 86.377

 89.444

 92.458

 95.339

 104.510   

4,20

 Gỗ & SP gỗ

 55.780

 59.927

 61.040

 59.577

 76.912

 86.873   

9,79

 Thủy sản

 45.570

 46.578

 47.034

 43.834

 48.899

 58.722   

5,61

 Cà phê

 14.025

 13.113

 13.153

 13.391

 14.738

 21.290   

10,03

 Cao su

 11.941

 11.323

 10.815

 8.552

 11.638

 14.504   

6,02

 Gạo

 1.982

 2.092

 2.335

 2.616

 2.552

 3.653   

13,99

 Chè

 1.010

 987

 1.031

 991

 1.031

 1.118   

2,15

 Hạt điều

 1.501

 1.383

 1.344

 1.328

 1.305

 1.374   

-1,66

 Hạt tiêu

 596

 391

 348

 323

 419

 506   

-0,43

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Eurostat

Bảng: Tỷ trọng của Việt Nam trong tổng nhập khẩu nông lâm thủy sản của EU giai đoạn 2017 – 2022 (ĐVT: %)

 

 Năm 2017

 Năm 2018

 Năm 2019

 Năm 2020

 Năm 2021

 Năm 2022

Tỷ trọng bình quân

 Rau quả

0,1

0,1

0,1

0,1

0,2

0,2

0,1

 Gỗ & SP gỗ

0,9

0,9

0,9

0,9

0,8

1,0

0,9

 Thủy sản

2,0

1,9

1,8

1,8

1,6

2,1

1,9

 Cà phê

9,1

8,9

7,7

7,1

5,9

7,2

7,6

 Cao su

1,4

1,1

1,0

1,1

1,4

1,1

1,2

 Gạo

0,5

0,6

1,2

1,5

1,7

2,4

1,3

 Chè

0,5

0,4

0,3

0,2

0,3

0,3

0,3

 Hạt điều

46,0

46,0

47,0

51,6

54,1

54,7

49,9

 Hạt tiêu

21,8

21,7

24,1

26,0

29,4

34,4

26,2

Tổng

      1.75

      1.59

      1.50

      1.47

      1.37

      3.42

1,9

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Eurostat

Bảng: Thị trường ngoài khối cung cấp nhóm hàng nông, lâm, thủy sản cho EU giai đoạn 2017 – 2022 (ĐVT: triệu Euro)

 

STT

Thị trường

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Tăng/giảm bình quân (%)

 

 Tổng EU ngoại khối 

 81.963

 82.434

 84.232

 81.815

 90.492

108.571

 6,09

 1

  Trung Quốc 

 6.628

 6.642

 7.156

 6.704

 8.110

 10.087

 9,39

 2

  Na Uy 

 7.043

 7.253

 7.294

 6.864

 7.378

 9.286

 6,20

 3

  Braxin 

 4.373

 4.177

 4.221

 4.044

 4.733

 7.401

 13,16

 4

  Mỹ 

 4.978

 4.836

 5.102

 4.847

 4.624

 5.973

 4,44

 5

  Thổ Nhĩ Kỳ 

 3.662

 3.683

 3.888

 4.328

 4.796

 5.427

 8,28

 6

  Việt Nam 

 3.803

 3.539

 3.393

 3.279

 3.472

 5.001

 7,10

 7

  Marôc 

 2.962

 3.116

 3.144

 3.290

 3.772

 4.204

 7,37

 8

  Nga 

 3.149

 3.599

 3.576

 3.395

 4.753

 3.452

 4,24

 9

  Pêru 

 1.836

 2.044

 2.226

 2.335

 2.564

 3.251

 12,35

 10

  Ấn Độ 

 2.423

 2.114

 2.091

 1.883

 2.231

 2.993

 5,77

 11

  Êcuado 

 2.269

 2.331

 2.327

 2.376

 2.556

 2.964

 5,64

 12

  Ukraina 

 1.257

 1.515

 1.522

 1.524

 2.165

 2.641

 17,04

 13

  Indonesia 

 2.039

 1.733

 1.754

 1.617

 2.034

 2.584

 6,25

 14

  Nam Phi 

 1.602

 1.749

 1.667

 1.917

 1.940

 2.117

 5,97

 15

  Thụy Sỹ 

 1.971

 1.884

 1.930

 1.944

 2.011

 2.080

 1,12

 16

  Chilê 

 1.790

 1.844

 1.715

 1.727

 1.666

 1.945

 1,99

 17

  Côlômbia 

 1.512

 1.362

 1.435

 1.544

 1.615

 1.907

 5,14

 18

  Thái Lan 

 1.435

 1.217

 1.265

 1.084

 1.405

 1.831

 6,87

 19

  Anh 

 4.757

 4.813

 4.914

 4.410

 3.152

 1.745

 (16,03)

 20

  Côtxta Rica 

 1.497

 1.486

 1.438

 1.423

 1.381

 1.560

 1,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Eurostat

Ngoài ra, xuất khẩu NLTS của Việt Nam sang thị trường EU với cơ cấu như hiện nay đang có xu hướng bão hòa. Hàng NLTS của Việt Nam xuất khẩu sang EU chủ yếu tham gia vào các phân khúc thị trường có giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là hàng thô. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu truyền thống tại thị trường này luôn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung ứng khác như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…

Để tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang EU đặt ra bài toán không hề dễ dàng cho các doanh nghiệp Việt bởi hạn chế về năng lực sản xuất, chế biến nội tại, trong khi đó EU vốn là thị trường với những quy định nhập khẩu, tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu chất lượng rất cao. Đáng chú ý, xu hướng bảo hộ và áp dụng các biện pháp phi thuế quan tại EU ngày càng gia tăng. Mặc dù với EVFTA, thuế quan giảm xuống nhưng các khó khăn liên quan đến SPS, TBT, truy xuất nguồn gốc, các tiêu chuẩn về môi trường, trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững… tại thị trường EU sẽ là thách thức lớn cho doanh nghiệp trong tiếp cận và phát triển xuất khẩu sang thị trường này. Đáng chú ý, theo dự luật mới của EU về chuỗi cung ứng chống phá rừng, dự kiến có hiệu lực cuối năm 2023, nhiều sản phẩm như cà phê, ca cao, gỗ, cao su... nếu xuất xứ từ vùng đất có rừng bị tàn phá hay suy thoái sau ngày 31/12/2020 sẽ không được lưu hành tại thị trường này. Cùng với xu hướng tiêu dùng xanh, sạch của thị trường EU ngày càng phát triển, xuất khẩu nông sản sang EU đối diện với nhiều thách thức mới. Tuy nhiên phải nhìn nhận rằng, việc gia tăng các tiêu chuẩn xanh, phát triển bền vững là xu hướng tất yếu trên toàn cầu, không riêng tại thị trường EU. Việc bắt kịp xu thế sẽ tạo ra cơ hội phát triển nhanh chóng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và xuất khẩu một cách hiệu quả, bền vững.

Theo đó, đối với ngành hàng nông sản, khuyến nghị cần đảm bảo truy xuất nguồn gốc từ khâu nuôi trồng, đánh bắt đến chế biến, xuất khẩu; tập trung phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh bền vững, quy mô tập trung theo chuỗi cung ứng nông nghiệp xanh, trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ cao; đồng thời quản lý tốt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Ngoài ra, đầu tư phát triển các dòng sản phẩm hữu cơ cũng là một hướng đi triển vọng do ngày càng nhiều người tiêu dùng châu Âu có xu hướng chuộng sử dụng hàng hóa có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường.

 

 


Bài viết liên quan