Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, Thông tư quy định hồ sơ, kiểm tra xác định trước xuất xứ; khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư được ban hành nhằm mục đích:
- Thay thế các Thông tư số 38/2018/TT-BTC, Thông tư số 62/2019/TT-BTC, Thông tư số 47/2020/TT-BTC và Thông tư số 07/2021/TT-BTC.
- Khắc phục những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện các Thông tư nêu trên, như: Việc khai và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ; nộp bổ sung C/O sau khi hàng hoá đã thông quan; nộp C/O đối với trường hợp hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng; quy định liên quan đến thời điểm nộp C/O; trừ lùi C/O cho hàng hóa gửi kho ngoại quan....
- Hướng dẫn việc kiểm tra xuất xứ tại các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (như CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,…).
Về khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá nhập khẩu, Điều 11 Thông tư có quy định các tiêu chí trên tờ khai hải quan mà người khai hải quan cần phải khai rõ thông tin, cụ thể:
- Khai số tham chiếu và ngày cấp của C/O hoặc mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa (mã REX theo Hiệp định EVFTA, mã EORI theo Hiệp định UKVFTA, mã CE theo Hiệp định ATIGA hoặc RCEP);
- Trường hợp Hiệp định không quy định số tham chiếu và/hoặc không có mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, người khai hải quan khai tên chứng từ, số chứng từ, ngày cấp và tên tổ chức hoặc tên nhà xuất khẩu cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa kèm tên Hiệp định thương mại tự do áp dụng.
Ngoài ra, để tạo thuận lợi thương mại, Thông tư đã bỏ quy định về việc khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trên tờ khai hải quan trong trường hợp người khai hải quan chưa có chứng từ này để nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Theo đó, khi có CTCNXX để nộp bổ sung, người khai hải quan sẽ khai báo trên tờ khai bổ sung sau thông quan để được xem xét xử lý số thuế thừa mà không cần khai báo chậm nộp trên tờ khai ban đầu.
Về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, đối với hàng hoá áp dụng ưu đãi thuế quan, thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ là trong thời gian hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ (01 năm kể từ ngày cấp) và trường hợp Hiệp định Thương mại tự do cam kết dài hơn thì thực hiện theo cam kết quốc tế (Hiệp định EVFTA, UKVFTA).
Về từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá, Thông tư 33/2023/TT-BTC không quy định bắt buộc phải khai nợ/chậm trên tờ khai mà người khai hải quan có thể nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn quy định, cụ thể là trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ (01 năm) và riêng mẫu EVFTA, UKVFTA là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
