Phòng vệ thương mại
Thông tin cảnh báo sớm

Phân tích cảnh báo nguy cơ bị áp dụng biện pháp PVTM đối với mặt hàng xe đạp điện của Việt Nam sang EU Quý IV năm 2023

Thứ Hai, 25/12/2023


1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng xe đạp điện của Việt Nam sang EU quý IV năm 2022, 3 quý đầu năm 2023 và dự báo tình hình xuất khẩu mặt hàng xe đạp điện của Việt Nam sang EU Quý IV năm 2023

Thông tin chung:

Xe đạp điện là xe đạp hai bánh, được lắp động cơ và bàn đạp trợ lực. Xe chạy bằng ắc quy hoặc PIN. Vận tốc của xe đạp điện thường dao động từ 25 – 32 Km/giờ.

Xe đạp điện đã xuất hiện từ khá lâu và chủ yếu là dòng xe có hai bàn đạp. Nhưng hiện nay, ở một số dòng xe mới thì đã có sự thay đổi, dù bộ phận bàn đạp đã bị cắt giảm nhưng vẫn được tính là xem đạp điện. Bởi vì lúc này sẽ dựa vào công suất động cơ để phân biệt. Động cơ xe đạp điện có công suất chủ yếu dưới 500W. Xe đạp điện thích hợp để di chuyển nhẹ nhàng trên những quãng đường không quá xa.

Cấu tạo của Xe đạp điện: 

– Động cơ điện: vị trí động cơ nằm ở thân xe hoặc giữa khớp với bánh sau. Có hai loại động cơ cho xe đạp điện là động cơ không chổi than và có chổi than. Động cơ xe đạp điện sinh ra công năng bằng điện năng, tạo lực quay giúp bánh xe di chuyển.

– Tay ga: tay ga dùng để điều khiển được đặt ở bên phải. Hệ thống cảm biến được đặt trong tay ga; khi vặn ga cảm biến sẽ dẫn tín hiệu tới động cơ để bộ phận bắt đầu hoạt động. Tuỳ vào lực ga mạnh, nhẹ thì xe đạp điện sẽ di chuyển nhanh hoặc chậm.

– Ắc quy/PIN: đây được gọi bộ phận trữ điện, không thể thiếu trên xe đạp điện. Ắc quy cấp điện cho động cơ. Ngoài ắc quy thì PIN cũng được sử dụng với vai trò tương tự. Loại PIN chủ yếu dành cho các xe đạp điện hiện nay là PIN Lithium có hiệu suất và độ bền cao.

– Trang bị khác (đèn pha, xi nhan, còi xe, hệ thống phanh, đồng hồ điện tử): là những bộ phận quan trọng được lắp đặt trên xe đạp điện nhằm hỗ trợ vận hành an toàn và thuận tiện cho người sử dụng.

 Tình hình xuất khẩu mặt hàng xe đạp điện của Việt Nam sang EU:

Bảng: Số lượng xuất khẩu Xe đạp điện của các nước vào EU

Đơn vị: Chiếc

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

NĂM 2019

105753

3113241

146570

1374

28898

3450656

NĂM 2020

270057

5434910

401257

484

70220

6291131

NĂM 2021

157703

3704792

439465

3689

43589

4512713

Năm 2022

164897

4306692

519139

732

49597

3928408

9 tháng đầu năm 2023

160097

3334811

424373

94

40778

15865338

Nguồn: Eurostat

Tính theo tháng trong từ năm 2018 đến tháng 9 năm 2023 với Xe đạp điện mã HS 87116010 cụ thể như Bảng dưới đây:

Bảng: Số lượng xuất khẩu Xe đạp điện mã HS 87116010 vào EU

Đơn vị: Chiếc

 

Số lượng Nhập khẩu vào EU(chiếc)

 

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

NĂM 2019

105753

3113241

146570

1374

28898

3450656

NĂM 2020

270057

5434910

401257

484

70220

6291131

NĂM 2021

157703

3704792

439465

3689

43589

4512713

Năm 2022

164897

4306692

519139

732

49597

3928408

9 tháng đầu năm 2023

160097

3334811

424373

94

40778

15865338

Nguồn: Eurostat

Có thể nhận rõ ràng, sau mốc thời gian tháng 7 năm 2018 - bị áp thuế chống bán phá giá tạm thời của Xe đạp điện xuất khẩu từ Trung Quốc sang EU, lượng xuất khẩu của Trung Quốc giảm một cách rõ rệt từ tháng 8 năm 2018 đạt mức 24988 Chiếc, các tháng tiếp đó có xu hướng giảm dần. Đến tháng 12/2018, lượng xuất khẩu Xe đạp điện từ Trung Quốc sang EU đạt 4958 Chiếc.

Nếu xét theo Quí giữa hai năm 2019 và năm 2023 số liệu cụ thể như bảng dưới đây:

Số lượng xuất khẩu Xe đạp điện từ các nước sang EU tính theo Quí

Đơn vị: Chiếc

 

Việt Nam

Trung Quốc

Quí I/2019

43921

112950

Quí I/2020

49766

257961

Quí I/2021

57581

23687

Quí I/2022

57648

557777

Quí I/2023

53633

1139572

Nguồn: Eurostat

Và có thể nhận thấy số lượng xuất khẩu Xe đạp điện từ Trung Quốc sang EU giảm đáng kể cụ thể:

+ Quí I/2021 so với Quí I/2020 đã giảm 79%. 

+ Quí I/2022 so sánh với Quí I/2021 đã giảm 90%; 

+ Quí I/2023 so sánh với Quí I/2022 đã giảm 58%;

Giá xuất khẩu trung bình Xe đạp điện của các nước vào EU

Bảng : Giá xuất khẩu trung bình Xe đạp điện của các nước

Đơn vị: Euro/Chiếc

Giá xuất khẩu trung bình theo tháng (euro$)

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

T01

545.26

69.80

1137.17

2082.11

1757.24

128.11

T02

528.68

246.04

949.87

1443.00

1741.51

340.58

T03

588.65

348.25

1047.13

730.50

1889.48

487.64

T04

551.83

223.40

1012.01

420.47

1545.55

338.91

T05

604.08

245.41

1091.08

774.33

1532.23

345.95

T06

661.85

211.37

1358.55

243.86

1211.69

286.42

T07

844.20

164.07

1297.26

275.89

1578.90

214.02

T08

764.57

172.97

1082.37

690.33

1422.17

221.63

T09

1870.96

159.64

1038.04

1230.33

1581.35

199.10

T10

514.79

131.58

914.81

2420.89

1531.20

171.85

T11

545.33

129.44

1028.54

444.00

1547.22

165.60

T12

407.74

144.06

844.75

0.00

1515.79

192.06

NĂM 2019

561.59

167.75

1069.67

806.90

1587.12

233.22

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

T01

416.61

203.81

929.49

-

1,496.35

278.04

T02

409.31

230.80

1,012.06

-

1,478.74

297.01

T03

408.17

250.27

1,050.63

349.31

1,614.96

320.18

T04

425.88

220.45

951.41

438.27

1,742.49

306.84

T05

410.00

237.24

1,018.53

217.00

1,828.59

323.45

T06

604.79

265.21

942.31

-

1,718.90

347.10

T07

729.19

283.12

1,108.83

-

1,559.53

374.43

T08

904.75

189.15

964.08

95.72

1,563.12

276.08

T09

806.19

182.64

1,067.76

164.00

1,545.13

308.51

T10

449.40

187.83

1,088.31

215.55

1,541.62

274.41

T11

524.55

152.89

869.35

257.32

1,427.62

209.76

T12

493.95

167.89

1,020.62

633.80

1,664.84

225.44

NĂM 2020

484.25

207.30

998.90

255.73

1605.73

285.11

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

T01

467.42

205.78

1049.60

399.97

1773.75

332.70

T02

515.00

184.71

1104.31

520.42

1815.11

356.45

T03

612.73

206.29

1066.98

593.61

1706.67

376.53

T04

591.11

201.56

1006.46

535.23

1746.28

389.51

T05

555.38

223.19

1003.53

2292.60

1637.95

383.60

T06

545.13

224.43

1138.40

146.00

1012.42

345.71

T07

594.61

240.04

1092.47

426.75

1470.25

323.48

T08

552.04

244.90

994.94

699.52

1898.00

320.95

T09

749.30

227.11

1033.46

445.58

1798.06

335.99

T10

465.16

205.08

1134.81

3518.00

1821.77

303.51

T11

611.49

180.39

1060.59

437.30

1824.49

263.97

T12

625.08

165.99

1136.08

309.05

1836.20

282.45

Năm 2021

554.86

210.01

1064.88

482.51

1708.49

328.32

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

T01

514.21

222.01

1122.47

#VALUE!

535.86

0.00

T02

455.15

210.55

1116.33

0.00

590.61

0.00

T03

476.43

260.79

1069.50

0.00

693.36

0.00

T04

520.49

261.04

1090.31

#VALUE!

525.01

0.00

T05

567.66

227.56

1128.43

0.00

634.07

0.00

T06

592.58

210.59

1127.91

0.00

432.34

0.00

T07

619.41

195.98

1125.89

#VALUE!

308.54

0.00

T08

956.90

210.01

1106.72

0.00

412.73

0.00

T09

695.74

189.95

993.53

0.00

486.66

0.00

T10

523.79

183.98

1060.99

0.00

477.86

0.00

T11

532.75

160.77

1076.28

0.00

428.16

0.00

T12

469.29

171.63

967.80

0.00

347.73

0.00

Năm 2022

541.35

196.51

1083.00

0.00

445.23

0.00

Nước

Việt Nam

Trung Quốc

Đài Loan

Nhật Bản

Thủy Sĩ

EU

T01

562.86

189.38

989.07

690.33

674.21

-

T02

505.72

208.40

956.81

1,806.00

663.35

-

T03

534.76

171.86

1,037.79

708.81

664.02

-

T04

408.89

231.85

665.13

365.08

596.71

-

T05

617.23

236.86

1,021.36

#VALUE!

493.91

-

T06

592.23

231.42

992.67

6,147.00

450.07

-

T07

586.80

256.34

1,013.00

307.57

399.73

-

T08

651.20

242.72

1,154.43

1,412.55

305.85

-

T09

705.72

288.40

1,356.81

1,606.00

463.35

 

T10

           

T11

           

T12

           

Năm 2023

556.85

221.22

952.00

750.60

459.36

0.00

 

Năm

2020

2021

2022

9 tháng đầu năm 2023

Việt Nam

561.56

484.07

541.35

556.85

Trung Quốc

167.75

207.30

196.51

221.22

Đài Loan

1069.67

998.90

1083.00

952.00

Nhật Bản

806.90

255.73

-

750.60

Thụy Sĩ

1587.12

1605.73

445.23

459.36

Nguồn: Eurostat

Bảng số liệu trên về giá trung bình của các nước khi xuất khẩu Xe đạp điện sang EU có thể nhận thấy Xe đạp điện từ Trung Quốc luôn bán giá thấp hơn giá trung bình của EU, nhưng đối với Xe đạp điện xuất khẩu từ Việt Nam sang EU tính năm 2017 có giá cao hơn giá trung bình của EU nhưng sang năm 2018 và Quí I/2019, giá Xe đạp điện từ Việt Nam bán giá thấp hơn giá trung bình của EU. Có thể cảnh báo sản phẩm Xe đạp điện xuất khẩu từ Việt Nam có nguy cơ bị điều tra chống bán phá giá ở thị trường EU.

Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam bắt đầu có sự tăng trưởng nhanh và kim ngạch xuất khẩu có thể tiếp tục tăng trong Quí IV, trong khi đó có sự suy giảm mạnh trong kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc. Hiện tại, nhập khẩu từ Việt Nam bắt đầu chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nhập khẩu từ EU, nhưng so với Trung Quốc thì Việt Nam vẫn cần có nhiều sự nỗ lực hơn trong sản lượng xuất khẩu xe đạp điện vào EU. Do đó, cần giám sát việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ và khai báo xuất xứ và tiếp tục theo dõi nguy cơ bị điều tra chống lẩn tránh thuế và các biện pháp phòng vệ thương mại đối với mặt hàng này.

2. Cập nhật tình hình thị trường xe đạp điện EU trong 3 Quý đầu năm và dự báo tình hình thị trường xe đạp điện EU trong Quý IV năm 2022

Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, lượng nhập khẩu xe đạp điện từ các nước ngoài EU sang thị trường EU đạt 955 nghìn chiếc, về kim ngạch đạt 761 triệu Euro, tăng 17% so với cùng kì năm 2021.

Năm 2021, EU đã nhập khẩu khoảng 1,15 triệu chiếc xe đạp điện, trị giá 849 triệu euro từ các quốc gia ngoài EU. So với năm 2020, số lượng xe đạp điện nhập khẩu của EU năm 2021 tăng 37%. Số liệu thống kê nhập khẩu cho thấy nhu cầu về xe đạp điện ở EU đang vượt xa mức sản xuất trong khối.

Tại các thị trường xe đạp điện hàng đầu châu Âu, doanh số bán xe đạp điện đã tăng mạnh. Tại Đức, doanh số bán xe đạp điện đã tăng 3% lên 2 triệu chiếc, Tây Ban Nha và Ý đều tăng thêm 5% với 223.561 chiếc (ở Tây Ban Nha) và 295.000 chiếc (ở Ý). Tại hai thị trường tương đối nhỏ nhưng có giá cao là Áo và Thụy Sĩ, cho thấy mức tăng 9%. Tăng trưởng doanh số lớn nhất đến từ Pháp (tăng 28% lên 660.000 chiếc). Hà Lan, doanh số xe đạp điện bán ra giảm 12% xuống còn 480.000 chiếc vào năm 2021 sau khi tăng 30% vào năm 2020.

Quốc gia có lượng xuất khẩu xe đạp điện tăng trưởng nhiều nhất sang EU là Trung Quốc. Ban đầu, xuất khẩu xe đạp điện từ Trung Quốc sang châu Âu giảm xuống gần như bằng không sau khi áp thuế chống bán phá giá. Năm 2021, Trung Quốc đã xuất khẩu tổng cộng 280.107 chiếc xe đạp điện sang EU, tăng 238% so với năm 2020. Điều này đưa Trung Quốc trở thành nhà cung cấp xe đạp điện lớn thứ hai cho thị trường châu Âu, sau Đài Loan (Trung Quốc). Đài Loan (Trung Quốc) đã xuất khẩu 479.270 chiếc xe đạp điện đến châu Âu vào năm 2021 (chiếm 57% tổng nhập khẩu xe đạp điện ngoài EU), tăng 6,58% so với năm 2020.

Bên cạnh Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc), các quốc gia sản xuất xe đạp điện khác cũng được hưởng lợi từ sự bùng nổ doanh số ở châu Âu. Việt Nam đã tăng mức xuất khẩu thêm 4,1% lên 169.491 chiếc, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 71,77% lên 101.045 chiếc và thậm chí Thái Lan tăng tới 315% lên 23.973 chiếc xe đạp điện.

Tổng giá trị thị trường của tất cả các quốc gia xuất khẩu xe đạp điện cộng lại tăng 11,7% lên 840.861.393 Euro. Mức giá nhập khẩu trung bình năm 2021 là 735 Euro, giảm 14% so với mức giá trung bình 850 Euro vào năm 2020.

Biểu đồ 3: 10 quốc gia xuất khẩu xe đạp điện nhiều nhất sang thị trường EU trong năm 2020 và 2021

Nguồn: Hiệp hội xe đạp Đài Loan (Trung Quốc)

Về xuất khẩu xe đạp điện, năm 2021, EU đã xuất khẩu khoảng 315.800 xe đạp điện (tổng trị giá 488 triệu euro). So với năm 2020, số lượng xe đạp điện xuất khẩu của EU năm 2021 tăng 15%. EU xuất khẩu xe đạp điện nhiều nhất sang thị trường Anh với 38% tổng lượng xuất khẩu, tiếp đến là Na Uy (13%) và Mỹ (8%). 

Thụy Sĩ và Vương quốc Anh là những thị trường xuất khẩu xe đạp điện chính của EU (lần lượt chiếm 38% và 27% tổng kim ngạch xuất khẩu xe đạp điện ngoài EU), tiếp theo là Na Uy (13%) và Hoa Kỳ (8%).

Các nhà sản xuất xe đạp điện lớn hoạt động tại thị trường xe đạp điện châu Âu bao gồm Accell Group, BionX, Bosch, Derby Cycle AG, Easy Motion, Electric Bike Technologies LLC, Giant Bicycles, GRACE, Jiangsu Xinri E-Vehicle Co. Ltd., Panasonic, Pedego, Stromer, Superpedestrian, Trek, và Yadea Technology Group Co. Ltd. Thị trường xe đạp điện châu Âu có mức độ tập trung cực thấp, kể cả những công ty lớn như Giant Bicycles, Accell Group, Riese & Muller và M1 Sporttechnik chiếm chưa đến 20% tổng thị phần. Điều này tạo động lực cho sự xuất hiện của những doanh nghiệp mới tham gia thị trường và các mô hình kinh doanh mới, với việc tạo ra nhiều thương hiệu và dịch vụ xung quanh xe đạp điện và các tiện ích.

Bên cạnh đó, Trung Quốc là nhà sản xuất xe đạp điện lớn nhất thế giới. Quốc gia này có số lượng xe đạp điện được sản xuất, bán và lưu thông trên đường phố cao nhất. 

Thị trường xe đạp điện châu Âu đạt giá trị khoảng 9,06 tỷ USD vào năm 2021 nhờ nhu cầu ngày càng tăng về việc đi lại an toàn hơn và giá cả phải chăng . 

Liên đoàn Công nghiệp Xe đạp Châu Âu (CONEBI) dự báo mức tăng trưởng của thị trường xe đạp điện sẽ đạt từ 7 đến 10 triệu chiếc được bán vào năm 2025. Đức là nước dẫn đầu với 44% doanh số bán xe đạp điện ở châu Âu, dự kiến thị trường xe đạp điện của Đức sẽ đạt 5,84 tỷ USD vào năm 2025; tiếp theo là Hà Lan với 21% doanh số.

Ở EU, xe đạp điện rẻ hơn ô tô, không cần giấy phép và có thể được sử dụng trên cơ sở hạ tầng có sẵn dành cho xe đạp. Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và người tiêu dùng ít thích sử dụng ô tô hơn do tắc nghẽn giao thông gia tăng. Điều này được kỳ vọng ​​sẽ mang cơ hội rất lớn cho sự phát triển của thị trường. Ngoài ra, hầu hết các chính phủ của các nước trong EU đang tập trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng cho xe đạp điện, bao gồm đường dành cho xe đạp và trạm sạc công cộng. Hơn nữa, những đổi mới công nghệ trong sản xuất xe đạp điện dự kiến ​​sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường. Do đó, tất cả các yếu tố này được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội có lợi cho sự phát triển của thị trường xe đạp điện châu Âu trong giai đoạn sắp tới.

Chính phủ các nước châu Âu như Đức, Hà Lan và Bỉ đang thực hiện các biện pháp nhằm giảm lượng khí thải carbon bằng cách khuyến khích sử dụng xe đạp điện, xe điện và xe đạp, nâng cao nhận thức về tác động nguy hiểm của việc sử dụng phương tiện chạy bằng nhiên liệu hóa thạch. Hơn nữa, để khuyến khích sử dụng các phương tiện thân thiện với môi trường, chính phủ các nước ở EU đang hỗ trợ mua phương tiện di chuyển bằng điện, dưới dạng ưu đãi thuế và các ưu đãi khác. Hơn nữa, các cơ sở hạ tầng như bãi đậu xe đạp có bảo vệ, xây dựng thêm các tuyến đường dành cho xe đạp…

Dự báo trong Quý IV/2022, lượng và giá trị xuất nhập khẩu xe đạp điện vào thị trường EU sẽ tiếp tục tăng trưởng.

Nhờ các chính sách hỗ trợ của chính phủ và xu hướng ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với việc sử dụng xe đạp điện như một giải pháp thân thiện với môi trường và hiệu quả cho việc đi lại, hứa hẹn thị trường xe đạp điện ở EU sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm là 13,10% trong giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2028, đạt giá trị gần 18,96 tỷ USD vào năm 2027.

3.  Cảnh báo và khuyến nghị

Hiện tại chưa có thông tin cảnh báo từ thương vụ hoặc các cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài đối với sản phẩm Xe đạp điện từ Việt Nam xuất sang EU. Tuy nhiên, trước đó đầu năm 2019, Bộ Công thương đã đưa ra những cảnh báo đối với việc lượng xuất khẩu xe đạp điện từ Việt Nam sang EU tăng nhanh, trùng với thời điểm EC điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc có thể dẫn đến nguy cơ EC tiến hành điều tra lẩn tránh thuế đối với một số doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, gây ảnh hưởng liên đới tới các doanh nghiệp xuất khẩu chân chính. Bên cạnh việc Bộ Công thương chủ động làm việc với các bên như: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam liên quan đến việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ Việt Nam cho mặt hàng xe đạp điện, trong đó đặc biệt lưu ý tới khả năng xuất hiện hành vi làm giả xuất xứ Việt Nam, phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để tổ chức theo dõi, nắm bắt những biến động bất thường trong hoạt động xuất khẩu sang một số thị trường để từ đó có biện pháp kiểm tra, xác minh và xử lý nghiêm các hành vi gian lận xuất xứ Việt Nam nhằm lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, làm ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam nói chung và lợi ích của các doanh nghiệp chân chính nói riêng thì doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng nhận xuất xứ, không tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, đồng thời phối hợp theo dõi sát thị trường để có thể kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý khi thấy có dấu hiệu bất thường, tránh để các ngành sản xuất - xuất khẩu của Việt Nam bị liên lụy và bị ảnh hưởng bởi các biện pháp chống lẩn tránh và phòng vệ thương mại tại một số thị trường nhập khẩu.

Các doanh nghiệp xuất khẩu xe đạp điện của Việt Nam cần lưu ý:

Từ thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm xe đạp điện nhập khẩu vào EU thời gian qua, các doanh nghiệp cần lưu ý một số chỉ tiêu mang tính chỉ báo mà EC sẽ theo dõi chặt chẽ các xu hướng sau để điều chỉnh các biện pháp phòng vệ thương mại đối với sản phẩm xe đạp điện: 

Đối với thị trường xe đạp điện EU: 

+ Sản lượng sản xuất trên công suất thiết kế: Tỷ lệ này sụt giảm là một chỉ báo đáng quan ngại.

+ Doanh số bán xe đạp điện của EU giảm trong khi tổng doanh số trên thị trường không giảm; 

+ Giá tiếp tục giảm đáng kể mà chi phí sản xuất không giảm tương ứng: điều này cho thấy các nhà sản xuất xe đạp điện của EU có thể đang bị cạnh tranh không công bằng bởi hàng nhập khẩu giá rẻ;

+ Lợi nhuận của các nhà sản xuất trong EU được lấy mẫu để điều tra tiếp tục giảm và thậm chí bị âm, đồng thời dòng tiền, đầu tư ròng và lợi tức đầu tư giảm so với giai đoạn được xem xét;

+ Việc làm giảm; 

+ Thị phần của ngành công nghiệp xe đạp điện của EU và thị phần nhập khẩu từ các nước liên quan.

Đối với xe đạp điện từ Việt Nam: 

+ Lượng nhập khẩu và thị phần; 

+ Giá nhập khẩu so với chi phí sản xuất phù hợp với điều kiện thực tiễn thị trường (để đánh giá cả nguy cơ phá giá và nguy cơ trợ cấp);

+ Nguy cơ trợ cấp chéo thông qua đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp xe đạp điện tại Việt Nam (cơ cấu sở hữu chéo trong các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu xe đạp điện); 

+ Đối tác nhập khẩu và các nhà trung gian. 

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tuyệt đối không tham gia, tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp. Việt Nam đã hội nhập kinh tế sâu rộng với 15 hiệp định thương mại tự do được kí kết và hưởng nhiều ưu đãi xuất khẩu theo các hiệp định này. Việt Nam và EU đã ký kết Hiệp định EVFTA, theo đó hàng hoá Việt Nam khi xuất khẩu sang EU được hưởng ưu đãi lớn. Các doanh nghiệp cần cẩn trọng nếu có nhà sản xuất/xuất khẩu ở quốc gia khác chuyển tải hàng hoá, lấy xuất xứ Việt Nam để hưởng thuế suất ưu đãi khi xuất khẩu sang EU. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần chủ động lưu trữ và hoàn thiện hệ thống quản lý kinh doanh, sổ sách kế toán, tài liệu để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về thông tin khi cần thiết. 

Trong danh sách cảnh báo cảnh báo các sản phẩm có nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ và chuyển tải bất hợp pháp (cập nhật đến tháng 6 năm 2023) của Cục Phòng vệ thương mại có nêu sản phẩm xe đạp điện có mã HS tham khảo: 8711.60

Sản phẩm bắt đầu được cảnh báo từ tháng 2 năm 2019. Xe đạp điện của Trung Quốc đang bị thị trường EU áp thuế CBPG và CTC và bị thị trường Hoa Kỳ áp thuế 25% theo Mục 301 Luật Thương mại 1974.

Trong giai đoạn 12 tháng kể từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đạt 198 triệu USD, tăng 72,6% so với giai đoạn trước. Kim ngạch của Việt Nam chiếm 7,5% tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của EU.

Trong giai đoạn 12 tháng từ tháng 7 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 84 triệu USD, tăng 2,8 lần so với giai đoạn trước. Kim ngạch của Việt Nam chiếm 11,2% tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cùng loại của Hoa Kỳ.

Trong thời gian qua, thông qua việc đưa mặt hàng này vào danh sách cảnh báo, các cơ quan chức năng của Việt Nam đã tăng cường công tác kiểm tra giám sát và ngăn chặn một số trường hợp doanh nghiệp kê khai không chính xác về xuất xứ đối với sản phẩm xe đạp điện.


Bài viết liên quan