Hiện nay, Tây Ban Nha là đối tác thương mại lớn thứ 8 của Việt Nam trong khối EU và Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Tây Ban Nha trong ASEAN. Trong giai đoạn 2015-2022, hàng năm Việt Nam xuất khẩu trung bình đạt 2,51 tỷ USD sang Tây Ban Nha, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân đạt 2,66%; Việt Nam nhập khẩu trung bình 511,85 triệu USD từ Tây Ban Nha, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân đạt 6,40%. Việt Nam liên tục xuất siêu sang Tây Ban Nha với thặng dư thương mại đạt trung bình 2,00 tỷ USD giai đoạn 2015-2022.
Đặc biệt trong năm 2022, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Tây Ban Nha đạt 3,54 tỷ USD, tăng 13,00% so với năm 2021 (mức cao nhất từ trước tới nay). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Tây Ban Nha đạt 2,96 tỷ USD, tăng 16,34% so với năm ngoái; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Tây Ban Nha đạt 572,69 triệu USD, giảm 1,59% so với năm ngoái. Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang Tây Ban Nha với thăng dư thương mại đạt 2,39 tỷ USD, tăng 21,65% so với năm 2021.
Trong 04 tháng đầu năm 2023, Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Tây Ban Nha đạt 1.260,02 triệu USD, tăng 1,11% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu sang Tây Ban Nha đạt 1.061,35 triệu USD, giảm 1,52% so với năm 2022; nhập khẩu từ Tây Ban Nha đạt 198,68 triệu USD, tăng 17,91% so với năm ngoái. Việt Nam xuất siêu sang Tây Ban Nha với thặng dư thương mại 04 tháng đầu năm đạt 862,67 triệu USD giảm 5,12% so với năm 2022.
Tình hình thương mại giữa Việt Nam và Tây Ban Nha 2015-2022 (Nguồn: Tổng cục Hải quan; Đơn vị: triệu USD)
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam – Tây Nha 2015-2022
(Nguồn: Tổng cục Hải quan; Đơn vị: triệu USD)
|
Năm |
XK |
Tăng trưởng XK |
NK |
Tăng trưởng NK |
Kim ngạch XNK |
Tăng trưởng XNK |
Thặng dư thương mại |
Tăng trưởng TDTM |
|
2015 |
2.299,06 |
-10,32% |
403,93 |
14,29% |
2.702,99 |
-7,34% |
1.895,13 |
-14,26% |
|
2016 |
2.293,65 |
-0,24% |
451,39 |
11,75% |
2.745,04 |
1,56% |
1.842,26 |
-2,79% |
|
2017 |
2.517,40 |
9,76% |
504,12 |
11,68% |
3.021,52 |
10,07% |
2.013,28 |
9,28% |
|
2018 |
2.629,16 |
4,44% |
514,25 |
2,01% |
3.143,41 |
4,03% |
2.114,91 |
5,05% |
|
2019 |
2.717,54 |
3,36% |
540,02 |
5,01% |
3.257,56 |
3,63% |
2.177,52 |
2,96% |
|
2020 |
2.130,12 |
-21,62% |
526,47 |
-2,51% |
2.656,59 |
-18,45% |
1.603,65 |
-26,35% |
|
2021 |
2.546,51 |
19,55% |
581,93 |
10,53% |
3.128,44 |
17,76% |
1.964,58 |
22,51% |
|
2022 |
2.962,56 |
16,34% |
572,69 |
-1,59% |
3.535,25 |
13,00% |
2.389,87 |
21,65% |
10 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang TBN năm 2022
(Nguồn: Tổng cục Hải quan; Đơn vị: triệu USD)
|
Mặt hàng |
2022 |
2021 |
Tăng trưởng |
|
Điện thoại các loại và linh kiện |
456,44 |
616,74 |
-25,99% |
|
Hàng dệt, may |
416,18 |
302,80 |
+37,44% |
|
Sắt thép các loại |
273,61 |
258,99 |
+5,65% |
|
Giày dép các loại |
344,75 |
216,76 |
+59,05% |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
190,47 |
181,91 |
+ 4,71% |
|
Cà phê |
251,07 |
131,50 |
+ 90,93% |
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
132,37 |
111,80 |
+18,40% |
|
Hàng thủy sản |
84,16 |
72,29 |
+16,42% |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
65,68 |
45,30 |
+44,99% |
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
77,14 |
52,28 |
+47,55% |
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Tây Ban Nha gồm Thủy sản (+16,42%), Cà phê (+90,93%), Dệt, may (+37,44%), Giày dép các loại (+59,05%), Sắt thép các loại (+5,65%), Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (+18,40%), Điện thoại các loại và linh kiện (-25,99%), Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (+4,71%), Phương tiện vận tải và phụ tùng (+47,55%), Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (+44,99%).
06 mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ TBN năm 2022
(Nguồn: Tổng cục Hải quan; Đơn vị:triệu USD)
|
Mặt hàng |
2022 |
2021 |
Tăng trưởng |
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
72,03 |
97,86 |
-26,39% |
|
Dược phẩm |
82,88 |
77,39 |
+7,09% |
|
Sản phẩm hóa chất |
77,52 |
72,00 |
+7,67% |
|
Chế phẩm thực phẩm khác |
40,22 |
29,95 |
+34,29% |
|
Chất dẻo nguyên liệu |
16,88 |
22,11 |
-23,65% |
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm |
8,49 |
15,49 |
-45,19% |
Những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng gồm: Chế phẩm thực phẩm khác (+34,29%), Dược phẩm (+7,09%) và Sản phẩm hóa chất (+7,67%); các mặt hàng chứng kiến sự suy giảm gồm: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (-26,39%),Chất dẻo nguyên liệu (-23,65%) và Nguyên phụ liệu dược phẩm (-45,19%).
Về đầu tư, tính đến hết năm 2022, Tây Ban Nha có 88 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 143,37 triệu USD, đứng thứ 45/142 quốc gia và vùng lãnh thổ đã có đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trong khi đó, Việt Nam có 4 dự án đầu tư sang Tây Ban Nha với tổng số vốn là trên 64,2 triệu USD.
