...
Liên minh châu Âu
THÔNG TIN CHUNG

Thách thức từ IUU đến xuất khẩu thủy hải sản sang EU

Thứ Sáu, 19/05/2023

Ngày 23/10/2017, Ủy ban châu Âu (EC) đã cảnh báo “Thẻ vàng” đối với sản phẩm thủy sản khai thác của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU do chưa tuân thủ các quy định IUU và đưa ra các khuyến nghị chính thức để Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện nhằm cải thiện công tác quản lý nghề cá theo hướng phát triển bền vững. Khi bị cảnh báo “Thẻ vàng”, 100% lô hàng hải sản có nguồn gốc từ khai thác của Việt Nam bị kiểm soát chặt chẽ khi xuất khẩu sang thị trường EU. Định kỳ EC sẽ cử đoàn sang thanh tra thực tế, giám sát và đánh giá việc triển khai các khuyến nghị về IUU do EC đưa ra. Nếu kết quả không tiến triển, Việt Nam sẽ bị xác định là quốc gia không hợp tác và có thể sẽ bị áp dụng biện pháp “Thẻ đỏ”. Trường hợp bị áp dụng “Thẻ đỏ”, tất cả sản phẩm hải sản khai thác của Việt Nam sẽ bị cấm xuất khẩu vào EU. Tính đến nay, EC đã tiến hành 03 đợt thanh tra trực tiếp tại Việt Nam và “Thẻ vàng” đang áp dụng với Việt Nam vẫn chưa được gỡ bỏ.

Ngày 23/10/2017, Ủy ban châu Âu (EC) đã cảnh báo “Thẻ vàng” đối với sản phẩm thủy sản khai thác của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU do chưa tuân thủ các quy định IUU và đưa ra các khuyến nghị chính thức để Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện nhằm cải thiện công tác quản lý nghề cá theo hướng phát triển bền vững. Khi bị cảnh báo “Thẻ vàng”, 100% lô hàng hải sản có nguồn gốc từ khai thác của Việt Nam bị kiểm soát chặt chẽ khi xuất khẩu sang thị trường EU. Định kỳ EC sẽ cử đoàn sang thanh tra thực tế, giám sát và đánh giá việc triển khai các khuyến nghị về IUU do EC đưa ra. Nếu kết quả không tiến triển, Việt Nam sẽ bị xác định là quốc gia không hợp tác và có thể sẽ bị áp dụng biện pháp “Thẻ đỏ”. Trường hợp bị áp dụng “Thẻ đỏ”, tất cả sản phẩm hải sản khai thác của Việt Nam sẽ bị cấm xuất khẩu vào EU. Tính đến nay, EC đã tiến hành 03 đợt thanh tra trực tiếp tại Việt Nam và “Thẻ vàng” đang áp dụng với Việt Nam vẫn chưa được gỡ bỏ.

EU hiện là thị trường xuất khẩu thuỷ hải sản lớn thứ 4 của Việt Nam sau Hoa Kỳ, Nhật Bản và Trung Quốc. Thủy sản của Việt Nam đã được xuất khẩu tới 26/27 thị trường thuộc EU, trong đó Hà Lan, Đức, Bỉ, Pháp, Italia, Tây Ban Nha lần lượt là những thị trường xuất khẩu thủy sản có trị giá lớn nhất. Kể từ khi bị áp thẻ vàng IUU, giai đoạn từ năm 2017 – 2020 xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam liên tục giảm sút và chỉ tăng trở lại trong năm 2021 khi Hiệp định EVFTA đi vào hiệu lực (từ tháng 8/2020).

EVFTA đã có những tác động hết sức tích cực đến xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam. Năm 2022, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường EU đạt 245,17 nghìn tấn, trị giá 1,3 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng, tăng 21,4% về trị giá so với năm 2021, chiếm 10,69% về lượng và chiếm 11,95% về trị giá xuất khẩu thủy sản của cả nước năm 2022. Hầu hết các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế từ Hiệp định EVFTA, trong đó có những mã hàng hải sản đánh bắt đều chứng kiến mức tăng trưởng xuất khẩu khả quan so với năm 2021.

Biểu đồ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU giai đoạn 2017 – 2022

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

          Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu thủy hải sản tới EU đạt 67,7 nghìn tấn với trị giá 292,9 triệu USD, giảm 13% về lượng và giảm 30,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chiếm 11,39% tổng trị giá xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

4 tháng đầu năm 2023 có 299 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản, ít hơn 03 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó có 03 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản đạt trị giá trên 10 triệu USD, có 79 doanh nghiệp có trị giá xuất khẩu từ 1 triệu đến 10 triệu USD.

Biểu đồ. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới EU theo tháng

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2023 có 36 tỉnh thành có doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thủy sản tới EU. Trong đó hơn 2/3 trị giá xuất khẩu thủy sản tới tới EU đến từ những tỉnh, thành ven biển đang thực hiện chương trình 180 ngày hành động chống khai thác IUU do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì. Hầu hết các tỉnh, thành ven biển của Việt Nam xuất khẩu thủy sản tới EU đều giảm mạnh trong 4 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm 2022.

Về cơ cấu thị trường:

4 tháng đầu năm 2023, Đức, Hà Lan, Bỉ, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Đan Mạch... lần lượt là những thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam tại EU. Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản tới các thị trường này đều sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022.

Bảng. Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tại EU tháng 4 và 4 tháng năm 2023

Thị trường

Tỷ trọng năm 2023 (%)

Năm 2023 (nghìn USD)

So với năm 2022 (%)

Tháng 4

4 tháng

Tháng 4

4 tháng

Tháng 4

4 tháng

XK Thủy sản

100

100

743.065

2.571.343

-33,7

-29,3

EU

9,97

11,39

74.081

292.975

-40,4

-30,1

Đức

1,70

2,19

12.646

56.266

-35,8

-23,5

Hà Lan

1,92

2,11

14.274

54.147

-44,1

-44,3

Bỉ

1,18

1,35

8.803

34.715

-55,8

-45,5

Italia

0,77

0,99

5.695

25.452

-49,6

-20,2

Pháp

0,95

0,83

7.068

21.435

-27,5

-38,0

Tây Ban Nha

0,61

0,74

4.507

19.028

-58,2

-36,8

Ba Lan

0,53

0,64

3.947

16.501

-2,2

32,2

Đan Mạch

0,45

0,54

3.332

13.922

-53,7

-44,3

Bồ Đào Nha

0,35

0,45

2.612

11.699

-23,8

-4,7

Lítva

0,32

0,37

2.409

9.619

11,9

24,3

Rumani

0,28

0,30

2.050

7.695

-26,5

1,2

Thụy Điển

0,16

0,20

1.220

5.036

-27,6

-23,4

Phần Lan

0,30

0,14

2.231

3.596

501,5

310,5

Hy Lạp

0,08

0,11

590

2.930

-49,7

-19,1

Síp

0,07

0,09

505

2.305

-62,1

-13,0

Croatia

0,06

0,07

450

1.732

-52,3

-25,2

Látvia

0,08

0,06

604

1.421

104,4

7,2

Slôvenia

0,02

0,05

147

1.231

-78,4

-36,7

Cộng Hoà Séc

0,01

0,05

91

1.168

-68,9

14,5

Hungary

0,05

0,03

365

862

-32,3

-43,8

Manta

0,03

0,03

240

648

57,9

200,4

Bungari

0,03

0,02

235

501

70,2

-5,6

Ai Len

0,00

0,02

 

422

 

 

Estonia

0,00

0,01

 

315

-100,0

209,3

Áo

0,00

0,01

 

223

-100,0

75,5

Slovakia

0,01

0,00

62

106

10,8

-8,1

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan

Về cơ cấu mặt hàng:

4 tháng năm 2023, xuất khẩu 02 mặt hàng thủy sản có trị giá kim ngạch lớn nhất của Việt Nam sang EU là tôm các loại và cá tra & basa đều sụt giảm. Cụ thể, xuất khẩu tôm chiếm 20,76% về lượng và chiếm 40,49% về trị giá, đạt 14 nghìn tấn với trị giá 118,6 triệu USD, giảm 41,8% về lượng và giảm 47,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Xuất khẩu cá tra, basa tới EU chiếm 32,3% về lượng và chiếm 20,31% về trị giá xuất khẩu thủy sản tới EU đạt 21,9 nghìn tấn với trị giá 59,5 triệu USD, giảm 1,5% về lượng và giảm 8,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý, xuất khẩu cá ngừ tới EU 4 tháng đầu năm 2023 lại tăng 8,8% về lượng và giảm 8,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, đạt 10,2 nghìn tấn với trị giá 48,1 triệu USD, chiếm 15,12% về lượng và chiếm tỉ trọng 16,42% về trị giá xuất khẩu thủy sản tới EU. Bên cạnh đó, xuất khẩu nghêu tới EU cũng ghi nhận mức tăng 3,2% về lượng nhưng lại giảm 21,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong khi đó, mặt hàng mực và bạch tuộc giảm cả về lượng và trị giá.

 

 

Bảng. Mặt hàng thủy sản xuất khẩu tới EU tháng 4 và 4 tháng năm 2023

Mặt hàng

Tỷ trọng năm 2023 (%)

Năm 2023

So với năm 2022 (%)

Tháng 4

4 tháng

Tháng 4

4 tháng

Tháng 4

4 tháng

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

XK Thủy sản

 

 

 

 

169.546

743.065

613.018

2.571.343

-25,6

-33,7

-19,1

-29,3

EU

100,00

100,00

100,00

100,00

17.502

74.081

67.714

292.975

-23,6

-40,4

-13,0

-30,1

Tôm các loại

19,96

40,10

20,76

40,49

3.494

29.707

14.056

118.636

-50,4

-55,5

-41,8

-47,3

Cá tra, basa

33,12

20,64

32,35

20,31

5.798

15.291

21.906

59.517

-9,0

-17,5

-1,5

-8,5

Cá ngừ các loại

12,92

14,84

15,12

16,42

2.261

10.993

10.241

48.118

-15,3

-27,5

8,8

-8,5

Nghêu các loại

15,61

6,02

16,97

6,78

2.731

4.459

11.492

19.859

-26,5

-47,9

3,2

-21,3

Cá đông lạnh

5,05

5,12

5,10

5,35

884

3.794

3.452

15.680

-23,9

-27,9

-16,3

-9,1

Mực các loại

3,26

4,47

3,31

4,25

571

3.314

2.238

12.463

-36,9

-31,8

-22,4

-19,6

Bạch tuộc các loại

1,05

1,41

0,98

1,27

184

1.043

664

3.731

-14,1

-17,7

-1,7

-10,3

Sò các loại

0,54

1,68

0,57

1,56

95

1.242

389

4.562

-44,8

-27,9

-30,5

-18,3

Chả cá

2,69

1,41

2,48

1,30

470

1.042

1.677

3.809

49,8

-0,2

45,9

6,2

Cá khô

1,61

2,25

0,72

1,03

281

1.670

488

3.016

476,8

309,0

340,1

235,8

Mặt hàng khác

4,19

2,06

1,64

1,22

734

1.526

1.110

3.584

145,1

94,9

-20,5

-10,3

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Tình hình nhập khẩu thủy hải sản của EU theo thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat):

Năm 2022, EU nhập khẩu 215,16 nghìn tấn thủy hải sản Việt Nam với trị giá đạt 1,23 tỷ EUR, tăng 19,20% về lượng và tăng 53,19% về trị giá so với năm 2021. Năm 2022, Việt Nam là thị trường cung ứng thủy sản lớn thứ 7 cho EU, lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, chiếm thị phần 4,0% trong tổng nhập khẩu thủy sản của EU từ thị trường ngoại khối, tăng so với mức thị phần 3,22% vào năm 2021. Trong nhóm 10 thị trường cung cấp thủy sản lớn nhất cho EU năm 2022, Việt Nam, Ấn Độ và Nga đang là 3 thị trường có lượng thủy sản xuất khẩu tăng mạnh nhất.

Bảng. 10 nhà cung ứng thủy hải sải ngoại khối lớn nhất vào EU năm 2022

STT

Nhà cung ứng

Năm 2021

Năm 2022

Tăng trưởng

1

Na Uy

6,62

8,39

26,73%

2

Trung Quốc

1,33

1,77

32,92%

3

Ecuador

1,40

1,75

24,75%

4

Anh

1,45

1,51

4,57%

5

Morocco

1,57

1,48

-5,68%

6

Iceland

1,11

1,23

10,67%

7

Việt Nam

0,80

1,23

53,19%

8

Ấn Độ

0,75

1,17

55,70%

9

Nga

0,61

0,92

52,66%

10

Hoa Kỳ

0,77

0,88

14,01%

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Eurostat (Đơn vị tính: tỷ EUR)

Trong Quý I năm 2023, EU giảm nhập khẩu thủy hải sản từ thị trường ngoại khối với lượng nhập khẩu đạt 1,24 triệu tấn, trị giá 7,17 tỷ EUR, giảm gần 4% về lượng nhưng tăng 3,06% về trị giá so với Quý I năm 2022.

Quý I năm 2023, EU nhập khẩu 44,55 nghìn tấn thủy hải sản của Việt Nam với trị giá 212,67 triệu EUR, giảm 20,40% về lượng và giảm 25,84% về trị giá so với Quý I năm 2022, chiếm thị phần gần 3% trong tổng nhập khẩu của EU từ thị trường ngoại khối.

Bảng. Tình hình nhập khẩu thủy sản của EU Quý I năm 2023

STT

Nhà cung ứng

3T 2023

Tăng trưởng

so với cùng kỳ

Thị phần

3T 2023

Thị phần

3T 2022

1

Ngoại khối EU

7.165,10

3,06%

-

-

2

Na Uy

2.021,40

8,50%

28,21%

26,80%

3

Trung Quốc

517,32

6,93%

7,22%

6,96%

4

Morocco

504,51

9,69%

7,04%

6,62%

5

Iceland

353,99

7,54%

4,94%

4,73%

6

Anh

331,41

8,02%

4,63%

4,41%

7

Ecuador

329,05

-1,66%

4,59%

4,81%

8

Ấn Độ

233,81

-19,74%

3,26%

4,19%

9

Việt Nam

212,67

-25,84%

2,97%

4,12%

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Eurostat, đơn vị: triệu EUR

Cơ cấu xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam sang EU trong thời gian tới dự kiến sẽ có nhiều chuyển biến khi các doanh nghiệp Việt Nam tích cực đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm thủy hải sản được hưởng ưu đãi từ Hiệp định EVFTA, trong khi phía EU cũng đang đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn cung để đảm bảo an ninh lương thực. Phía đối tác cũng sẽ ưu tiên lựa chọn các sản phẩm thủy sản từ Việt Nam do nguồn nguyên liệu ổn định và mức giá cả cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh lạm phát tăng cao tại EU.

Bên cạnh đó, EU hiện đang tăng cường áp dụng các biện pháp phi thuế quan, đặc biệt siết chặt các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, phát triển bền vững, trong đó có IUU. Để xuất khẩu một cách hiệu quả, bền vững, doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ nghiêm túc các quy định của EU, đảm bảo minh bạch truy xuất nguồn gốc sản phẩm, từ khâu đánh bắt đến chế biến, xuất khẩu, đáp ứng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi theo EVFTA, theo đó tiêu chí xuất xứ đối với thủy sản nguyên liệu và thủy sản chế biến trong EVFTA là xuất xứ thuần túy. Đây là một trong những nút thắt lớn hiện nay đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, cũng như tiến trình gỡ bỏ “Thẻ vàng” IUU của EC.


Bài viết liên quan