- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang EVFTA đạt 65,00 tấn, giảm 36,27% so với tháng 7/2023 nhưng tăng 1,56% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 435,00 tấn, tăng 66,67% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường EVFTA chiếm tỷ trọng 0,53% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,61% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,50% và 0,33%).
Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang EVFTA đạt 226,23 nghìn USD, tăng 10,05% so với tháng 7/2023 và tăng 25,27% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 1,12 triệu USD, tăng 64,13% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường EVFTA chiếm tỷ trọng 1,03% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,92% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,79% và 0,50%).
- Giá chè xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang EVFTA đạt 3.480,45 USD/tấn, tăng 72,69% so với tháng 7/2023 và tăng 23,35% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, giá chè xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.582,63 USD/tấn, giảm 1,52% so với 8 tháng năm 2022.
Biểu đồ: Lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường EVFTA tới tháng 8/2023
ĐVT: Nghìn tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường EVFTA tới tháng 8/2023
ĐVT: Triệu USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Biểu đồ: Giá chè xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang thị trường Đức tới tháng 8/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Tháng 8/2023, lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường EVFTA giảm so với tháng 7/2023 do xuất khẩu sang thị trường Đức giảm, nhưng sang Ba Lan lại tăng. Tính chung 8 tháng năm 2023, lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường EVFTA tăng so với 8 tháng năm 2022 do xuất khẩu sang thị trường Đức, Ba Lan tăng.
Cụ thể tình hình xuất khẩu sang 2 thị trường như sau:
+ Khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang Đức đạt 26,00 tấn, giảm 61,19% so với tháng 7/2023 nhưng tăng 188,89% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 249,00 tấn, tăng 164,89% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Đức chiếm tỷ trọng 0,21% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,35% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,07% và 0,12%).
Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang Đức đạt 165,82 nghìn USD, tăng 19,06% so với tháng 7/2023 và tăng 112,65% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 808,55 nghìn USD, tăng 119,84% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Đức chiếm tỷ trọng 0,75% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,66% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,34% và 0,27%).
+ Khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang Ba Lan đạt 39,00 tấn, tăng 11,43% so với tháng 7/2023 nhưng giảm 29,09% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 186,00 tấn, tăng 11,38% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Ba Lan chiếm tỷ trọng 0,32% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,26% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,43% và 0,21%).
Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang Ba Lan đạt 60,41 nghìn USD, giảm 8,88% so với tháng 7/2023 và giảm 41,12% so với tháng 8/2022. Tính chung 8 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 314,89 nghìn USD, giảm 0,58% so với 8 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Ba Lan chiếm tỷ trọng 0,27% trong tháng 8/2023 và chiếm 0,26% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 8 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,45% và 0,23%).
Giá trị xuất khẩu sang thị trường EVFTA trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 8/2023 |
8 tháng 2023 |
|||
|
Trị giá (USD) |
So với tháng 7/2023 (%) |
So với tháng 8/2022(%) |
Trị giá (USD) |
So với 8 tháng năm 2022 (%) |
|
|
EVFTA |
226.229 |
10,05 |
25,27 |
1.123.443 |
64,13 |
|
Đức |
165.815 |
19,06 |
112,65 |
808.552 |
119,84 |
|
Ba Lan |
60.414 |
-8,88 |
-41,12 |
314.891 |
-0,58 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Lượng xuất khẩu sang thị trường EVFTA trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 8/2023 |
8 tháng 2023 |
|||
|
Lượng (Tấn) |
So với tháng 7/2023 (%) |
So với tháng 8/2022(%) |
Lượng (Tấn) |
So với 8 tháng năm 2022 (%) |
|
|
EVFTA |
65 |
-36,27 |
1,56 |
435 |
66,67 |
|
Đức |
26 |
-61,19 |
188,89 |
249 |
164,89 |
|
Ba Lan |
39 |
11,43 |
-29,09 |
186 |
11,38 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu sang thị trường EVFTA trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023
|
Thị trường |
8 tháng năm 2023 |
So với 8 tháng năm 2022(%) |
||||
|
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Giá trung bình |
Lượng |
Trị giá |
Giá trung bình |
|
|
EVFTA |
65 |
226.229 |
3.480 |
66,67 |
64,13 |
-1,52 |
|
Đức |
26 |
165.815 |
6.378 |
164,89 |
119,84 |
-17,01 |
|
Ba Lan |
39 |
60.414 |
1.549 |
11,38 |
-0,58 |
-10,73 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Một số nhận định
Đối với Hiệp định EVFTA, các nước EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với sản phẩm chè ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Trong số các thị trường thành viên EU, chè Việt Nam được xuất chủ yếu sang các nước Ba Lan và Đức. EU là thị trường tiềm năng và quan trọng của ngành chè Việt Nam với nhiều dư địa tăng trưởng. Tuy nhiên đây cũng là thị trường khó tính với nhiều tiêu chuẩn khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm, nguồn gốc và chất lượng sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo sản phẩm chất lượng cao để vượt qua các rào cản kỹ thuật của thị trường.
Thời gian tới, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn khi các doanh nghiệp xuất khẩu của ta cũng trải qua thời gian thích nghi với các cam kết tại EVFTA đặc biệt là các cam kết về quy tắc xuất xứ. Đây là những tiền đề quan trọng để ngành nông sản của Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng thương hiệu, mở rộng thị phần tại thị trường các quốc gia châu Âu.
