1.Kim ngạch xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6/2023 xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP tăng 4,75% về lượng và tăng 5,54% kim ngạch so với tháng 5/2023, đạt 20,65 nghìn tấn, tương đương 57,42 triệu USD. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP tăng 4,96% về lượng và tăng 11,13% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2022, đạt gần 112,15 nghìn tấn, tương đương 294,32 triệu USD.
Dự báo, từ nay đến cuối năm 2023, xuất khẩu cà phê gặp thuận lợi khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng không được cải thiện. Dự báo, sản lượng cà phê năm nay giảm đến 10 - 15%/năm do thời tiết không thuận lợi
Biểu đồ 1: Lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tới tháng 6/2023
ĐVT: nghìn tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Tháng 6/2023, cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang 4/8 thị trường CPTPP có khối lượng và giá trị tăng so với tháng trước, đó là thị trường Mexico, Nhật Bản, Australia, Singapore. Cụ thể:
Xuất khẩu cà phê sang Nhật Bản trong tháng 6/2023 đạt 32,62 triệu USD, tăng 7,8% so với tháng trước và tăng 57,03% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 161,21 triệu USD, tăng 5,14% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 8,65% trong tháng 6/2023 và chiếm 6,74% trong tổng trị giá cà phê xuất khẩu 6 tháng năm 2023 của cả nước; cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 6,59% và 6,67%.
Xuất khẩu cà phê sang Mexico trong tháng 6/2023 đạt 10,11 triệu USD, tăng 12,3% so với tháng trước nhưng giảm 25,22% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 54,59 triệu USD, tăng 96,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mexico chiếm tỷ trọng 2,68% trong tháng 6/2023 và chiếm 2,28% trong tổng trị giá cà phê xuất khẩu 6 tháng năm 2023 của cả nước; cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 4,29% và 1,21%.
Xuất khẩu cà phê sang Australia trong tháng 6/2023 đạt 5,09 triệu USD, tăng 56,16% so với tháng trước nhưng giảm 1,67% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 18,44 triệu USD, giảm 34,67% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê sang thị trường Australia chiếm tỷ trọng 1,35% trong tháng 6/2023 và chiếm 0,77% trong tổng trị giá cà phê xuất khẩu 6 tháng năm 2023 của cả nước; cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,64% và 1,23%.
Xuất khẩu cà phê sang Singapore trong tháng 6/2023 đạt 610 nghìn USD, tăng 31,98% so với tháng trước và tăng 205% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đạt 3,16 triệu USD, tăng 65,83% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê sang thị trường Singapore chiếm tỷ trọng 0,16% trong tháng 6/2023 và chiếm 0,13% trong tổng trị giá cà phê xuất khẩu 6 tháng năm 2023 của cả nước; cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 0,06% và 0,08%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2023
(ĐVT % theo trị giá)
|
Tháng 6 năm 2023 |
6 tháng đầu năm 2023 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Trị giá cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc CPTPP trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 6/2023 |
6 tháng đầu 2023 |
|||
|
Trị giá (USD) |
So với tháng 5/2023 (%) |
So với tháng 6/2022 (%) |
Trị giá (USD) |
So với 6 tháng đầu năm 2022 (%) |
|
|
Tổng CPTPP |
57.423.461 |
5,54 |
21,99 |
294.320.406 |
11,13 |
|
Nhật Bản |
32.619.550 |
7,8 |
57,03 |
161.206.820 |
5,14 |
|
Mexico |
10.105.575 |
12,3 |
-25,22 |
54.591.520 |
96,8 |
|
Malaysia |
6.829.712 |
-19,74 |
55,31 |
38.461.580 |
-1,64 |
|
Australia |
5.092.275 |
56,16 |
-1,67 |
18.443.174 |
-34,67 |
|
Canada |
1.631.916 |
-9,5 |
-24,14 |
11.906.535 |
6,41 |
|
Chile |
140.208 |
-77,97 |
-82,54 |
3.943.004 |
75,21 |
|
Singapore |
609.861 |
31,98 |
205,28 |
3.159.687 |
65,83 |
|
New Zealand |
394.364 |
-17,69 |
627,47 |
2.608.086 |
136,76 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang CPTPP đạt 2.780 USD/tấn, tăng 0,75% so với tháng trước và tăng 15,69% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.624 USD/tấn, tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: Giá cà phê xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang các thị trường thuộc CPTPP tới tháng 6/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Nhật Bản đạt 2.824 USD/tấn, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 12,29% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.676 USD/tấn, tăng 6,15% so với cùng kỳ năm trước.
+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Mexico đạt 2.371 USD/tấn, giảm 1,47% so với tháng trước nhưng tăng 13,95% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.262 USD/tấn, tăng 10,98% so với cùng kỳ năm trước.
+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Australia đạt 2.826 USD/tấn, giảm 1,64% so với tháng trước nhưng tăng 15,24% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.639 USD/tấn, tăng 17,01% so với cùng kỳ năm trước.
+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Singapore đạt 5.257 USD/tấn, tăng 8,09% so với tháng trước và tăng 7,9% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 4787 USD/tấn, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 2: Giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam sang các thị trường CPTPP
|
Thị trường |
Tháng 6/2023 |
6 tháng đầu năm 2023 |
|||
|
Giá (USD/tấn) |
So với T5/2023 (%) |
So với T6/2022 (%) |
Giá (USD/tấn) |
So với 6T/2022 (%) |
|
|
CHUNG CPTTP |
2.780 |
0,75 |
15,69 |
2.624 |
5,88 |
|
Canada |
2.680 |
-2,82 |
8,87 |
2.423 |
-14,98 |
|
Chile |
6.677 |
166,51 |
101,17 |
2.569 |
-35,39 |
|
Malaysia |
3.166 |
4,40 |
11,82 |
3.038 |
12,55 |
|
Mexico |
2.371 |
-1,47 |
13,95 |
2.262 |
10,98 |
|
New Zealand |
2.943 |
-9,70 |
-56,57 |
2.567 |
13,72 |
|
Nhật Bản |
2.824 |
1,58 |
12,29 |
2.676 |
6,15 |
|
Australia |
2.826 |
-1,64 |
15,24 |
2.639 |
17,01 |
|
Singapore |
5.257 |
8,09 |
7,90 |
4.787 |
9,80 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Sự chênh lệch giá giữa cà phê Arabica và Robusta trong bối cảnh lo ngại suy thoái kinh tế, khiến người dân có xu hướng chuyển từ tiêu dùng Arabica sang Robusta để giảm thiểu chi phí nhưng vẫn có thể sử dụng cà phê. Bên cạnh đó, nguồn cung từ các quốc gia xuất khẩu lớn khác như Brazil và Indonesia đang có dấu hiệu thu hẹp lại, giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng thị phần xuất khẩu. Theo dự báo của Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), Việt Nam sẽ tiếp tục là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới trong giai đoạn 2023-2033.
Hiện giá cà phê trong nước và quốc tế đang ở mức cao so với nhiều năm trở lại đây, tạo cơ hội để Việt Nam có thể duy trì mức kim ngạch xuất khẩu cà phê trên 4 tỷ USD, kỷ lục được thiết lập vào năm 2022. Trong tháng 5/2023, giá cà phê thế giới biến động tăng mạnh do nguồn cung Robusta tại các nước sản xuất hàng đầu ở mức thấp. Như vậy, trong các tháng cuối năm, giá trị xuất khẩu sẽ còn cao hơn nữa khi các hợp đồng theo giá mới được giao. Giá cà phê tăng liên tục là do cung không đủ cầu. Từ nay đến cuối năm, xuất khẩu cà phê vẫn thuận lợi khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng không được cải thiện. Ngoài ra, ưu thế giá thành rẻ hơn so với cà phê Arabica cũng mở ra lợi thế cạnh tranh cho cà phê Robusta của Việt Nam trong bối cảnh gia tăng lo ngại về suy thoái kinh tế trên thế giới. Đây cũng là nhân tố quan trọng tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tại Việt Nam trong thời gian tới.
