Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường CPTPP tiếp tục chậm lại và là tháng đạt thấp nhất kể từ tháng 11/2022 (không tính tháng 1/2023 – tháng Tết). Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang thị trường CPTPP đạt 13,59 nghìn tấn với trị giá gần 45,49 triệu USD, giảm 20,83% về lượng và giảm 13,16% về trị giá so với tháng 7/2023. So với tháng 8/2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang thị trường CPTPP giảm 13,39% về lượng nhưng tăng 19,95% về trị giá.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt 143,24 nghìn tấn với trị giá 392,99 triệu USD, tăng 0,94% về lượng và tăng 12,26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Biểu đồ 1: Lượng và trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tới tháng 8/2023
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Xét trong tổng hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường CPTPP: Trong tháng 8/2023, cà phê là mặt hàng xuất khẩu có trị giá lớn thứ 19 của Việt Nam sang thị trường CPTPP, chiếm 0,94% trong tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Trong 8 tháng đầu năm 2023, trị giá cà phê xuất khẩu hiện đứng thứ 17, chiếm 1,19% trong tổng trị giá. Trong khi đó, cùng kỳ năm trước xuất khẩu cà phê có trị giá đứng thứ 21, chiếm 0,74% và cộng dồn hết tháng có trị giá lớn thứ 21, chiếm 0,96% trong tổng trị giá.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang 6/8 thị trường CPTPP đều tăng so với cùng kỳ năm 2022 (trừ thị trường Australia và Malaysia).
Trong đó, cà phê của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2023, chiếm 55,2% trong tổng lượng và chiếm 55,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của khối CPTPP, đạt 79,07 nghìn tấn, tương đương 219,68 triệu USD, tăng 1,53% về lượng và tăng 12,03% về kim ngạch so với 8 tháng năm 2022. Tính riêng tháng 8/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 9.104 tấn, tương đương 28,51 triệu USD, giảm 3,12% về lượng và giảm 2,26% về kim ngạch so với tháng 7/2023.
Đáng chú ý, 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu cà phê Robusta sang thị trường Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng lên đến 2 con số so với cùng kỳ năm 2022. Theo đó, tỷ trọng cà phê Robusta trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tăng từ 66,51% trong 8 tháng đầu năm 2022 lên 69,1% trong 8 tháng đầu năm 2023. Tỷ trọng xuất khẩu cà phê chế biến trong 8 tháng đầu năm 2023 cũng tăng từ 23,13% trong 8 tháng đầu năm 2022 lên 24,57%.
Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu cà phê Arabica sang Nhật Bản giảm từ 10,36% trong 8 tháng đầu năm 2022 xuống 6,34% trong 8 tháng đầu năm 2023.
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế, 7 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản nhập khẩu cà phê từ thế giới đạt xấp xỉ 207,4 nghìn tấn, trị giá 873 triệu USD, giảm 19,1% về lượng và giảm 20,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, tính riêng tháng 7/2023, Nhật Bản nhập khẩu cà phê từ thế giới đạt 34,8 nghìn tấn, trị giá 155,6 triệu USD, tăng 20,6% về lượng và tăng 9,7% về trị giá so với tháng 7/2022.
7 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản giảm nhập khẩu tất cả các chủng loại cà phê. Trong đó, tốc độ nhập khẩu cà phê, trừ cà phê rang và loại bỏ caffein (HS 090111) giảm 19% về lượng và giảm 20,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, đạt 202,2 nghìn tấn, trị giá 799,38 triệu USD. Tỷ trọng cà phê, trừ cà phê rang và loại bỏ caffein trong tổng lượng nhập khẩu của Nhật Bản chiếm tới 97,5% trong 7 tháng đầu năm 2023.
Biểu đồ 5: Cơ cấu thị trường cung cấp cà phê cho Nhật Bản
(ĐVT % theo khối lượng)
|
7 tháng đầu năm 2022 |
7 tháng đầu năm 2023
|
\
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
7 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản giảm nhập khẩu cà phê từ hầu hết các nguồn cung lớn, gồm: Việt Nam, Brazil, Colombia, Guatemala, Tanzania.
Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Nhật Bản trong 7 tháng đầu năm 2023, lượng đạt trên 65 nghìn tấn, trị giá 152,5 triệu USD, giảm 8,2% về lượng và giảm 3,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Mặc dù vậy, thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nhật Bản tăng từ 27,65% trong 7 tháng đầu năm 2022 lên 31,38% trong 7 tháng đầu năm 2023.
Theo các chuyên gia, nhìn chung, Nhật Bản giảm nhập khẩu cà phê từ các nguồn cung lớn chỉ diễn ra trong ngắn hạn. Nguyên nhân chính là do kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến nhu cầu tiêu thụ cà phê giảm. Triển vọng cuối năm sẽ khả quan hơn do nhu cầu tăng. Nhật Bản cũng đã tăng nhập khẩu cà phê trở lại trong tháng 7/2023.
Bảng 1: Top 5 thị trường lớn cung cấp cà phê cho Nhật Bản trong 7 tháng đầu năm 2023
|
Thị trường |
7 tháng đầu năm 2023 |
So với 7 tháng đầu năm 2022 |
|||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (Nghìn USD) |
Giá trung bình (USD/tấn) |
Lượng |
Trị giá |
Giá trung bình |
|
|
|
Tổng |
207.392 |
873.020 |
4.210 |
-19,1 |
-20,4 |
-1,6 |
|
|
Việt Nam |
65.088 |
152.505 |
2.343 |
-8,2 |
-3,6 |
5 |
|
|
Brazil |
62.509 |
244.120 |
3.905 |
-6,5 |
-1,2 |
5,6 |
|
|
Colombia |
21.318 |
123.815 |
5.808 |
-27 |
-31,3 |
-5,9 |
|
|
Guatemana |
12.551 |
71.508 |
5.697 |
-16 |
-22,3 |
-7,5 |
|
|
Tanzania |
10.815 |
53.441 |
4.941 |
-25,8 |
-36,5 |
-14,5 |
|
|
Thị trường khác |
35.109 |
227.631 |
6.483 |
-41,3 |
-32 |
15,9 |
|
Nguồn: Trung tâm Thương mại Quốc tế
Để gia tăng xuất khẩu cà phê vào thị trường Nhật Bản, một số lưu ý mà các doanh nghiệp xuất khẩu cần chú trọng. Theo đó, trường hợp thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật là cà phê hạt chưa rang thì thuộc đối tượng kiểm dịch thực phẩm. Cần xuất trình cho Trạm Bảo vệ thực vật quản lý cảng nhập khẩu các giấy tờ cần thiết như: Giấy chứng nhận kiểm tra thực vật do cơ quan kiểm dịch của chính phủ nước xuất khẩu cấp (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, còn gọi là Phytosanitary Certificate), Hóa đơn (Invoice) cùng với “Đơn xin kiểm tra hàng nhập khẩu thực vật/hàng cấm nhập khẩu”.
Nếu phát hiện ra sâu bệnh thì hàng không đạt tiêu chuẩn. Trong trường hợp đó, nếu có thể khử trùng thì sau khi tiến hành khử trùng sẽ phát hành giấy chứng nhận là hàng đạt tiêu chuẩn, và có thể tiến hành làm thủ tục nhập khẩu theo Luật Vệ sinh thực phẩm.
Trường hợp không cần kiểm dịch thực vật là hạt cà phê rang, vì vậy chỉ cần làm các thủ tục nhập khẩu theo Luật Vệ sinh thực phẩm. Cần nộp cho Trạm kiểm dịch Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Giấy khai báo nhập khẩu thực phẩm, kèm theo Bảng kê thành phần nguyên liệu, Bảng quy trình sản xuất, chế biến và Bảng kê các chất phụ gia. Nếu Trạm kiểm dịch xem xét thẩm tra mà kết quả không có vấn đề gì thì Trạm sẽ đóng dấu “Đã khai báo” vào Giấy khai báo nhập khẩu và có thể tiến hành làm thủ tục thông quan.
Trong Luật Vệ sinh thực phẩm có quy định thông số tiêu chuẩn của dư lượng hóa chất nông nghiệp, coi như quy cách thành phần của cà phê hạt. Lần đầu tiên nhập khẩu cà phê hạt, Trạm kiểm dịch sẽ hướng dẫn người nhập khẩu cách tự kiểm tra về dư lượng hóa chất nông nghiệp, vì thế bạn nên tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi nhập khẩu về tình hình sử dụng hóa chất nông nghiệp ở nơi sản xuất, đồng thời nên tham vấn ý kiến của Trạm kiểm dịch và các cơ quan kiểm tra mà bạn sẽ đề nghị kiểm tra.
Khi bán cà phê thông thường đựng trong hộp hay bao gói cần bắt buộc ghi nhãn theo Luật Vệ sinh thực phẩm và Tiêu chuẩn nhãn mác chất lượng của Luật JAS. Ngoài ra, cà phê hạt sản xuất theo quy cách hữu cơ JAS của những nhà kinh doanh đã được Cơ quan có thẩm quyền công nhận thì có thể dán nhãn Hữu cơ JAS.
Không thể để nguyên nhãn “organic” của nước ngoài để bán ở Nhật Bản được. Đối với hàng nông sản và thực phẩm chế biến từ nông sản, nếu không phải là hàng đạt quy cách hữu cơ JAS thì không thể dán nhãn “hữu cơ” hay “organic” được.
Theo hệ thống chứng nhận hữu cơ JAS, chỉ những nhà kinh doanh nào nhận được giấy chứng nhận về phương pháp sản xuất hoặc chế biến thì mới được gắn vào hàng thực phẩm nông sản hoặc hàng thực phẩm nông sản chế biến nhãn “Hữu cơ JAS” và cho lưu thông.
Ngoài ra “Quy tắc cạnh tranh bình đẳng cho các nhãn Regular Coffee, Instant Coffee” đã được ban hành như một tiêu chuẩn tự nguyện của giới kinh doanh ngành hàng này.
Biểu đồ 2: Cơ cấu cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tháng 8 và 8 tháng năm 2023
|
Tháng 8 năm 2023 |
8 tháng năm 2023 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc CPTPP trong tháng 8/2023
|
Thị trường |
Tháng 8/2023 |
So với tháng 7/2023 (%) |
So với tháng 8/2022 (%) |
|||
|---|---|---|---|---|---|---|
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Tổng CPTPP |
13.593 |
45.489.515 |
-20,83 |
-13,16 |
-13,39 |
19,95 |
|
Nhật Bản |
9.104 |
28.514.274 |
-3,12 |
-2,26 |
6,48 |
37,64 |
|
Malaysia |
1.399 |
5.760.129 |
-3,58 |
2,9 |
-29,66 |
4,13 |
|
Mexico |
1.235 |
4.402.587 |
-70,12 |
-58,06 |
-51,13 |
-13,94 |
|
Canada |
789 |
2.136.487 |
19,36 |
12,77 |
127,38 |
147,68 |
|
Australia |
612 |
2.906.467 |
-35,1 |
-1,63 |
-53,85 |
-5,33 |
|
Chile |
183 |
615.593 |
-18,3 |
-31,21 |
-65,73 |
-62,48 |
|
New Zealand |
175 |
633.487 |
-9,79 |
8,53 |
-54,9 |
-21,13 |
|
Singapore |
96 |
520.491 |
-42,51 |
-33,82 |
190,91 |
185,87 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc CPTPP 8 tháng đầu năm 2023
|
Thị trường |
8 tháng đầu năm 2023 |
So với 8 tháng đầu năm 2022 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|||
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
|
Tổng CPTPP |
143.242 |
392.989.527 |
0,94 |
12,26 |
100 |
100 |
|
Nhật Bản |
79.070 |
219.682.606 |
1,53 |
12,03 |
55,2 |
55,9 |
|
Mexico |
29.507 |
69.491.923 |
45,58 |
67,78 |
20,6 |
17,68 |
|
Malaysia |
15.511 |
49.818.117 |
-21,28 |
-4,96 |
10,83 |
12,68 |
|
Australia |
8.546 |
24.305.188 |
-47,47 |
-34,23 |
5,97 |
6,18 |
|
Canada |
6.364 |
15.937.605 |
25,47 |
11 |
4,44 |
4,06 |
|
Chile |
1.942 |
5.453.443 |
61,03 |
26,88 |
1,36 |
1,39 |
|
New Zealand |
1.385 |
3.825.280 |
40,18 |
75,07 |
0,97 |
0,97 |
|
Singapore |
917 |
4.475.365 |
75,33 |
89,95 |
0,64 |
1,14 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Với sản lượng trong niên vụ 2022/2023 được dự báo chỉ vào khoảng 1,5 - 1,6 triệu tấn, giảm 10 - 15% so với niên vụ 2021/2022, nguồn cung cà phê dành cho xuất khẩu đến nay gần như đã cạn và dự kiến chỉ có thể cải thiện kể từ tháng 11/2023 tới khi nguồn cung từ vụ thu hoạch mới 2023/2024 được đưa vào thị trường.
Tuy nhiên, tồn kho ở mức thấp đã đẩy giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 8/2023 sang thị trường CPTPP tăng lên mức kỷ lục mới, đạt bình quân 3.347 USD/tấn, tăng 9,69% so với tháng trước và tăng 38,49% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.744 USD/tấn, tăng 11,21% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (VICOFA), giá cà phê tăng liên tục trong thời gian gần đây là do cung không đủ cầu, trong đó thời tiết là một trong những nguyên nhân chính. Dự báo từ nay đến cuối năm 2023, xuất khẩu cà phê vẫn thuận lợi khi nhu cầu tăng trong khi nguồn hàng không được cải thiện.
Biểu đồ 3: Giá cà phê xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang các thị trường thuộc CPTPP tới tháng 8/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
+ Nhật Bản: Trong tháng 8/2023, giá cà phê xuất khẩu sang thị trường này đạt 3.132 USD/tấn, tăng 0,88% so với tháng trước và tăng 29,26% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.778 USD/tấn, tăng 10,34% so với cùng kỳ năm trước.
+ Malaysia: Trong tháng 8/2023, xuất khẩu cà phê sang thị trường này đạt 4.117 USD/tấn, tăng 6,73% so với tháng trước và tăng 48,05% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.212 USD/tấn, tăng 20,73% so với cùng kỳ năm trước.
+ Mexico: Trong tháng 8/2023, đơn giá cà phê xuất khẩu sang thị trường này đạt 3.565 USD/tấn, tăng 40,35% so với tháng trước và tăng 76,09% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.355 USD/tấn, tăng 15,24% so với cùng kỳ năm trước.
+ Canada: Trong tháng 8/2023, đơn giá cà phê xuất khẩu đạt 2.708 USD/tấn, giảm 5,53% so với tháng trước nhưng tăng 8,93% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.504 USD/tấn, giảm 11,53% so với cùng kỳ năm trước.
Bảng 3: Giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam sang các thị trường CPTPP
|
Thị trường |
Tháng 8/2023 |
8 tháng đầu năm 2023 |
|||
|
Giá (USD/tấn) |
So với tháng 7/2023 (%) |
So với tháng 8/2022 (%) |
Giá (USD/tấn) |
So với 8 tháng đầu năm 2022 (%) |
|
|
Tổng CPTPP |
3.347 |
9,69 |
38,49 |
2.744 |
11,21 |
|
Canada |
2.708 |
-5,53 |
8,93 |
2.504 |
-11,53 |
|
Chile |
3.364 |
-15,79 |
9,48 |
2.808 |
-21,21 |
|
Malaysia |
4.117 |
6,73 |
48,05 |
3.212 |
20,73 |
|
Mexico |
3.565 |
40,35 |
76,09 |
2.355 |
15,24 |
|
New Zealand |
3.620 |
20,31 |
74,86 |
2.762 |
24,88 |
|
Nhật Bản |
3.132 |
0,88 |
29,26 |
2.778 |
10,34 |
|
Australia |
4.749 |
51,57 |
105,12 |
2.844 |
25,20 |
|
Singapore |
5.422 |
15,12 |
-1,73 |
4.880 |
8,34 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
(ĐVT % theo khối lượng)
