...
Số liệu tận dụng ưu đãi
Tận dụng ưu đãi theo hiệp định

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ cấp C/O EUR.1

Thứ Sáu, 29/12/2023


Sau 03 năm thực hiện EVFTA, tỷ lệ cấp C/O EUR.1 tăng rõ nét từ 20% lên 22% và 33%. Tỷ lệ trung bình cả 3 năm đạt 24,9%.

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

Tỷ lệ cấp C/O EUR.1 24,9% không có nghĩa là hơn 75% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu còn lại của Việt Nam đi EU phải chịu thuế cao bởi vì số liệu chưa thống kê các lô hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ theo EVFTA, hay những lô hàng hưởng ưu đãi thuế quan theo GSP giai đoạn 2020-2022, hoặc các lô hàng xuất khẩu hưởng thuế MFN trong WTO cũng chiếm một lượng đáng kể. EVFTA có hiệu lực được 03 năm, nhưng từ những năm trước đó, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vẫn được hưởng ưu đãi GSP của EU đơn phương dành cho Việt Nam. Ngoài ra, một số mặt hàng xuất khẩu còn hưởng MFN 0% theo cam kết của EU trong WTO.

Trong 2 năm đầu kể từ khi EVFTA có hiệu lực, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang EU vẫn được hưởng GSP. Vì vậy, doanh nghiệp có thể lựa chọn ưu đãi thuế quan theo EVFTA hoặc theo chế độ ưu đãi GSP của EU. Việc lựa chọn EVFTA hay GSP tùy thuộc vào mức thuế nào thấp hơn và quy tắc xuất xứ nào phù hợp với quy trình sản xuất tại doanh nghiệp hơn.

- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam muốn hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA, hàng hóa cần có C/O mẫu EUR.1.

- Trong trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam muốn hưởng ưu đãi thuế quan theo GSP, hàng hóa cần có GCNXX mẫu A hoặc tự chứng nhận xuất xứ nếu có mã số REX.

Quy định ràng buộc giữa EVFTA và GSP cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ cấp C/O EUR.1 trong giai đoạn đầu thực thi EVFTA.

Ngoài ra, tỷ lệ cấp C/O EUR.1 còn thay đổi khi có nhiều lô hàng áp dụng tự chứng nhận xuất xứ. Với lô hàng có trị giá không quá 6.000 euro, bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng được phép tự chứng nhận xuất xứ. Với lô hàng có trị giá từ 6.000 euro trở xuống, cơ chế tự khai báo xuất xứ cho phép nhà sản xuất, nhà xuất khẩu tự khai báo, tự chịu trách nhiệm về xuất xứ của hàng hóa. Cơ chế này linh hoạt hơn cơ chế Tự chứng nhận xuất xứ do nhà sản xuất, xuất khẩu muốn trở thành nhà xuất khẩu được ủy quyền TCNXX phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Việc báo cáo, đăng tải chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu do doanh nghiêp tự chứng nhận xuất xứ thực hiện theo khoản 7 Điều 25 Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang Vương quốc Anh, doanh nghiệp chỉ phát hành chứng từ tự chứng nhận xuất xứ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Bên cạnh cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, đối với lô có trị giá không vượt quá 6.000 euro, doanh nghiệp vẫn có thể lựa chọn tự chứng nhận xuất xứ cho lô hàng hoặc nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O mẫu EUR.1 tại cơ quan, tổ chức cấp được Bộ Công Thương ủy quyền.

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương


Bài viết liên quan