...
Số liệu xuất khẩu
Xuất khẩu theo thị trường

Hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Nga tăng trong tháng 10/2023

Thứ Ba, 07/11/2023

Nga nằm trong số 10 thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng năm 2023. Trị giá xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam 10 tháng năm 2023 sang thị trường Nga đạt 43,56 triệu USD, giảm 3,27% so với 10 tháng năm 2022.

1.Xuất khẩu chung

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang thị trường Nga đạt 3,10 triệu USD, giảm 31,74% so với tháng 9/2023 và giảm 29,18% so với tháng 10/2022. Nga nằm trong số 10 thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng năm 2023. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang thị trường này đạt 43,56 triệu USD, giảm 3,27% so với 10 tháng năm 2022.

Xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Nga chiếm tỷ trọng 0,51% trong tháng 10/2023 và chiếm 0,90% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,42% và 1,64%).

Trong các mặt hàng rau quả xuất khẩu sang thị trường Nga chủ yếu là rau quả chế biến. Với vị trí địa lý xa, thời gian vận chuyển dài, sử dụng tiện lợi và dễ dàng bảo quản, việc xuất khẩu rau quả chế biến sang thị trường này là lựa chọn tốt như là trái cây sấy khô, nước ép trái cây, trái cây đông lạnh, dưa chuột và cà chua muối…

Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang thị trường Nga tới tháng 10/2023

ĐVT: Triệu USD

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.Chủng loại rau quả xuất khẩu

1.1.Mã HS 20 (Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây)

Trong tháng 10/2023, mã HS 20 (Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây) được xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nga với trị giá 1,63 triệu USD giảm 54,92% về trị giá so với tháng 9/2023 và chiếm tỷ trọng 1,62% trị giá xuất khẩu mã HS 20 của Việt Nam (tháng 10/2022 chiếm tỷ trọng 2,70%).

Tính chung 10 tháng năm 2023, mã HS 20 (Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây) được xuất khẩu sang thị trường Nga với trị giá 28,61 triệu USD tăng 4,46% về trị giá so với 10 tháng năm 2022 và chiếm tỷ trọng 3,15% trị giá xuất khẩu mã HS 20 của Việt Nam (10 tháng năm 2022 chiếm tỷ trọng 3,82%).

Biểu đồ: Trị giá Mã HS 20 (Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây) của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga tới tháng 10/2023

ĐVT: Triệu USD

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.1.Mã HS 08 (Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa)

Trong tháng 10/2023, mã HS 08 (Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa) được xuất khẩu sang thị trường Nga với trị giá 1,34 triệu USD tăng 49,76% về trị giá so với tháng 9/2023 và chiếm tỷ trọng 0,28% trị giá xuất khẩu mã HS 08 của Việt Nam (tháng 10/2022 chiếm tỷ trọng 0,90%).

Tính chung 10 tháng năm 2023, mã HS 08 (Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa) được xuất khẩu sang thị trường Nga với trị giá 14,37 triệu USD tăng 9,00% về trị giá so với 10 tháng năm 2022 và chiếm tỷ trọng 0,39% trị giá xuất khẩu mã HS 08 của Việt Nam (10 tháng năm 2022 chiếm tỷ trọng 0,78%).

Biểu đồ: Trị giá Mã HS 08 (Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa) của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga tới tháng 10/2023

ĐVT: Triệu USD

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 1: Hàng rau quả theo mã HS xuất khẩu thị trường Nga trong tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Mã HS

Mô tả

Tháng 10/2023

10 tháng năm 2023

Trị giá (Triệu USD)

So với tháng 9/2023 (%)

So với tháng 10/2022 (%)

Trị giá (Triệu USD)

So với 10 tháng năm 2022 (%)

 

20

Các chế phẩm từ rau, quả, quả hạch hoặc các sản phẩm khác của cây

1,63

-54,92

-35,5

28,61

4,46

 

2008

Quả, quả hạch và các phần khác ăn được của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc

1,17

-61,22

-30,03

18,2

-11,96

 

2001

Rau, quả, quả hạch và các phần ăn được khác của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic.

0,13

-34,24

-32,02

4,41

20,03

 

2009

Các loại nước ép trái cây (kể cả hèm nho) và nước rau ép, chưa lên men và chưa pha thêm rượu, đã hoặc chưa pha thêm đường chất làm ngọt khác.

0,22

-28,68

-66,94

3,41

40,54

 

2005

Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic, không đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06.

0,05

-47,91

1.019,54

0,74

261,61

 

2006

Rau, quả, quả hạch, vỏ quả và các phần khác của cây, được bảo quản bằng đường (dạng khô có tẩm đường, ngâm trong nước đường hoặc bọc đường).

0,02

0,00

0,00

0,34

1.547,70

 

2002

Cà chua đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ loại bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic.

0,02

129,79

0,00

0,19

244,45

 

2004

Rau khác, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axít axetic, đã đông lạnh, trừ các sản phẩm thuộc nhóm 20.06.

0,02

0,00

0,00

0,05

0,00

 

08

Quả và quả hạch ăn được; vỏ quả thuộc họ cam quýt hoặc các loại dưa

1,34

49,76

-21,68

14,37

9,00

 

0804

Quả chà là, sung, vả, dứa, bơ, ổi, xoài và măng cụt, tươi hoặc khô.

0,43

42,15

-1,98

5,54

-2,56

 

0811

Quả và quả hạch, đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước, đông lạnh, đã hoặc chưa thêm đường hoặc chất làm ngọt khác.

0,32

65,9

-2,77

3,84

106,19

 

0803

Chuối, kể cả chuối lá, tươi hoặc khô.

0,32

57,46

-14,97

2,15

-28,11

 

0810

Quả khác, tươi.

0,16

1.168,36

-53,33

1,26

-4,24

 

0801

Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc lột vỏ.

0,04

-62,79

-65,47

0,73

4,94

 

0805

Quả thuộc họ cam quýt, tươi hoặc khô.

0,07

46,29

-12,52

0,49

51,72

 

07

Rau và một số loại củ, thân củ và rễ ăn được

0,11

70,9

-9,68

0,42

-34,1

 

0711

Rau các loại đã bảo quản tạm thời (ví dụ, bằng khí sunphurơ, ngâm nước muối, ngâm nước lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác)…

0,07

0,00

212,63

0,22

273,82

 

0710

Rau các loại (đã hoặc chưa hấp chín hoặc luộc chín trong nước), đông lạnh.

0,03

-50,84

-54,48

0,14

-67,74

 

0713

Các loại đậu khô, đã bóc vỏ quả, đã hoặc chưa bóc vỏ hạt hoặc làm vỡ hạt.

0,01

0,00

121,77

0,02

-23,95

 

                 
 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

2.Nhận định và dự báo

Thị trường Nga còn nhiều dư địa để các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam khai thác, bởi sản xuất rau quả của Nga vẫn còn hạn chế, đồng thời do điều kiện khí hậu nên Nga không sản xuất được các loại rau quả vùng nhiệt đới. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ rau và trái cây của người dân Nga ngày càng tăng cao. Do đó, Nga phải nhập khẩu tới 2/3 lượng rau quả tiêu thụ hàng năm. Hiên Nga là một trong những quốc gia nhập khẩu rau và trái cây lớn nhất thế giới.

Liên bang Nga là quốc gia thuộc khu vực khí hậu ôn đới và hàn đới, không có khả năng trồng và phát triển rau, củ và trái cây nhiệt đới. Do đó, Việt Nam đang xuất khẩu sang thị trường này các loại trái cây nhiệt đới như dứa, chuối, bưởi, vải, chôm chôm, hồng xiêm, mãng cầu, sầu riêng… dưới dạng tươi, ướp lạnh, đóng lon, sấy khô và một số loại rau, củ như dưa chuột, cà chua, đậu bắp, ớt, khoai tây, ngô non… dưới dạng muối, dầm giấm, đóng lon. Tình hình xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Nga đã có xu hướng tăng dần, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của Việt Nam.

Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu sang thị trường Nga các loại trái cây nhiệt đới và các loại rau trái vụ thu hoạch như dứa, bưởi, chuối, thanh long, xoài, dưa chuột, cà chua, ngô non… dưới dạng tươi, ướp lạnh, ngâm muối, dầm giấm, đóng lon, ép nước.

Lệnh cấm vận của Liên bang Nga với một số quốc gia năm 2014 chủ yếu lại là các sản phẩm ôn đới và Liên bang Nga cũng đã tăng cường nhập khẩu để thay thế thiếu hụt từ các quốc gia có nguồn cung sản phẩm ôn đới tương ứng. Như vậy, phân khúc thị trường đối với nhóm hàng này tại thị trường Nga là rõ nét.

Tuy nhiên, bối cảnh thị trường Nga tại thời điểm hiện nay vẫn đầy tiềm năng đối với Việt Nam trong việc thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm rau, trái cây mà Việt Nam có thế mạnh với mục tiêu tận dụng cơ hội để tăng cường giới thiệu, quảng bá và từng bước đa dạng hóa thị hiếu người tiêu dùng Nga.


Bài viết liên quan