...
Số liệu xuất khẩu
Xuất khẩu theo thị trường

Khối lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường RCEP giảm tháng thứ 4 liên tiếp

Thứ Tư, 18/10/2023

Trong tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường RCEP đạt gần 18,64 nghìn tấn, trị giá 67,75 triệu USD, giảm 26,4% về lượng và giảm 25,39% về trị giá so với tháng 8/2023, so với tháng 9/2022 giảm 21,86% về lượng nhưng tăng 1,01% về trị giá. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam thị trường RCEP đạt gần 260,87 nghìn tấn, trị giá gần 798,87 tỷ USD, giảm 0,61% về lượng, nhưng tăng 12,84% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

1.Xuất khẩu chung

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang thị trường RCEP đạt gần 18,64 nghìn tấn, trị giá 67,75 triệu USD, giảm 26,4% về lượng và giảm 25,39% về trị giá so với tháng 8/2023, so với tháng 9/2022 giảm 21,86% về lượng nhưng tăng 1,01% về trị giá.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam thị trường RCEP đạt gần 260,87 nghìn tấn, trị giá gần 798,87 tỷ USD, giảm 0,61% về lượng, nhưng tăng 12,84% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê Robusta và Arabica giảm so với cùng kỳ năm 2022, nhưng xuất khẩu cà phê Excelsa và chế biến tăng.

Xét trong tổng hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường RCEP: Trong tháng 9/2023, cà phê là mặt hàng xuất khẩu có trị giá lớn thứ 30 của Việt Nam sang thị trường RCEP, chiếm 0,51% trong tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này (tháng 9/2022 có trị giá lớn thứ 29, chiếm 0,53%). Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, cà phê có trị giá xuất khẩu lớn thứ 26, chiếm 0,75% trong tổng trị giá (9 tháng đầu năm 2022 có trị giá lớn thứ 28, chiếm 0,65% trong tổng trị giá).

Biểu đồ 1: Lượng và trị giá xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường thuộc hiệp định RCEP tới tháng 9/2023

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.Thị trường xuất khẩu

9 tháng đầu năm 2023, khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang 8/13 thị trường RCEP tăng so với 9 tháng đầu năm 2022.

Trong FTA RCEP, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này trong 9 tháng đầu năm 2023 đạt 83,74 nghìn tấn tương đương gần 236,45 triệu USD, giảm 2,48% về lượng nhưng tăng 9,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đạt 4.673 tấn tương đương gần 16,77 triệu USD, giảm 48,67% về lượng và giảm 41,2% về trị giá so với tháng 8/2023; so với tháng 9/2022 giảm 41,53% về lượng và giảm 13,58% về trị giá.

Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu cà phê lớn thứ hai của Việt Nam trong FTA RCEP. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm 2023 đạt gần 31,91 nghìn tấn tương đương gần 78,83 triệu USD, tăng 14,25% về lượng và tăng 15,77% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2022. Riêng tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.603 tấn tương đương 6,72 triệu USD, giảm 21,74% về lượng và giảm 31,25% về trị giá so với tháng 8/2023; so với tháng 9/2022 tăng 13,57% về lượng và tăng 16,08% về trị giá.

Đáng chú ý, trong FTA RCEP, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Indonesia 9 tháng đầu năm 2023 tăng mạnh nhất cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này 9 tháng đầu năm 2023 đạt 31,28 nghìn tấn tương đương 100,17 triệu USD, tăng 153,04% về lượng và tăng 113,83% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Riêng tháng 9/2023, xuất khẩu cà phê sang thị trường Indonesia đạt 1.248 tấn tương đương 6,38 triệu USD giảm 29,73% về lượng và giảm 34,24% về trị giá so với tháng trước; so với tháng 9/2022 tăng 75,04% về lượng và tăng 62,03% về trị giá.

Biểu đồ 2: Cơ cấu cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc hiệp định RCEP tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2023

(ĐVT % theo lượng)

 

Tháng 9 năm 2023

9 tháng đầu năm 2023

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 1: Xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc RCEP tháng 9/2023

Thị trường

Tháng 9/2023

So với tháng 8/2023 (%)

So với tháng 9/2022 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng RCEP

18.639

67.754.827

-26,4

-25,39

-21,86

1,01

Nhật Bản

4.673

16.765.812

-48,67

-41,2

-41,53

-13,58

Thái Lan

3.971

10.794.745

34,25

15,03

-19,84

-7,23

Hàn Quốc

2.603

6.721.141

-21,74

-31,25

13,57

16,08

Philippines

2.488

10.874.839

-3,9

2,02

19,62

56,57

Trung Quốc (Đại lục)

1.838

8.442.228

-33,77

-21,4

-16,11

-4,33

Indonesia

1.248

6.375.343

-29,73

-34,24

75,04

62,03

Malaysia

1.020

3.999.344

-27,09

-30,57

-44,75

-29,12

Australia

494

2.239.190

-19,28

-22,96

-56,01

-4,92

Campuchia

130

390.429

5,69

-10,88

35,42

21,3

Myanmar

88

599.343

-76,84

-65,25

-75,35

-58,72

Singapore

63

417.064

-34,38

-19,87

-25

3,28

Lào

12

67.214

9,09

6,14

0

7,42

New Zealand

11

68.135

-93,71

-89,24

-90,35

-77,67

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 2: Xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc RCEP 9 tháng đầu năm 2023

Thị trường

9 tháng đầu năm 2023

So với 9 tháng đầu năm 2022 (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng RCEP

260.869

798.869.726

-0,61

12,84

Nhật Bản

83.743

236.448.486

-2,48

9,72

Hàn Quốc

31.909

78.826.957

14,25

15,77

Indonesia

31.281

100.171.110

153,04

113,83

Trung Quốc (Đại lục)

30.110

101.378.643

4,01

11,35

Philippines

28.543

97.410.466

-29,49

-14,7

Thái Lan

23.546

78.268.407

0,85

34,67

Malaysia

16.531

53.817.461

-23,29

-7,31

Australia

9.039

26.544.378

-48,02

-32,48

Myanmar

2.616

13.334.685

40,04

78,66

New Zealand

1.396

3.893.415

26,79

56,35

Campuchia

1.089

3.403.632

22,09

0,63

Singapore

979

4.892.429

61,29

77,27

Lào

87

479.657

-36,5

-30,49

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.Giá cà phê xuất khẩu

Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang thị trường RCEP đạt 3.635 USD/tấn, tăng 1,36% so với tháng 8/2023 và tăng 29,27% so với tháng 9/2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.062 USD/tấn, tăng 13,54% so với 9 tháng đầu năm 2022.

Biểu đồ 3: Giá xuất khẩu cà phê trung bình tháng của Việt Nam sang một số thị trường thuộc RECP tới tháng 9/2023

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Chi tiết giá cà phê xuất khẩu sang một thị trường như sau:

+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang Nhật Bản đạt 3.588 USD/tấn, tăng 14,55% so với tháng 8/2023 và tăng 47,79% so với tháng 9/2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.824 USD/tấn, tăng 12,51% so với 9 tháng đầu năm 2022.

+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang Thái Lan đạt 2718,39 USD/tấn, giảm 14,32% so với tháng 8/2023 nhưng tăng 15,73% so với tháng 9/2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3324,06 USD/tấn, tăng 33,54% so với 9 tháng đầu năm 2022.

+ Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang Trung Quốc (Đại lục) đạt 4.593 USD/tấn, tăng 18,67% so với tháng 8/2023 và tăng 14,04% so với tháng 9/2022. Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.367 USD/tấn, tăng 7,06% so với 9 tháng đầu năm 2022.

Bảng 3: Giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam sang các thị trường RCEP tháng 9/2023 và 9 tháng đầu năm 2023

Thị trường

Tháng 9/2023

9 tháng đầu năm 2023

Giá trung bình tháng 9/2023 USD/tấn

So với T8/2023 (%)

So với T9/2022 (%)

Giá trung bình 9 tháng đầu năm 2023 USD/tấn

So với 9T/2022 (%)

Tổng RECP

3.635

1,36

29,27

3.062

13,54

Campuchia

3.003

-15,68

-10,42

3.125

-17,57

Hàn Quốc

2.582

-12,16

2,21

2.470

1,33

Indonesia

5.108

-6,42

-7,43

3.202

-15,50

Lào

5.601

-2,71

7,42

5.513

9,46

Malaysia

3.921

-4,77

28,28

3.256

20,84

Myanmar

6.811

50,07

67,47

5.097

27,58

New Zealand

6.194

71,11

131,41

2.789

23,31

Nhật Bản

3.588

14,55

47,79

2.824

12,51

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính vì đẩy mạnh lượng cà phê xuất khẩu trong năm 2022 nên trữ lượng xuất khẩu dành cho năm 2023 thấp, trong khi đó, sản lượng cà phê thu hoạch niên vụ 2022/2023 giảm tới 10-15% so với niên vụ 2021/2022 do thời tiết không thuận lợi. Dẫn tới, lượng cà phê xuất khẩu giảm mạnh trong năm nay. Tuy nhiên, nhờ giá cà phê xuất khẩu tăng cao 10% so với năm trước, nên giá trị xuất khẩu vẫn tăng nhẹ.

Đối với thị trường cà phê trong nước, theo chia sẻ của các doanh nghiệp, giá cà phê nhân trên thị trường nội địa năm nay tăng cao, có thời điểm lên mức cao nhất 30 năm, vượt mốc 68.000 đồng/kg. Đến nay, giá bắt đầu giảm và đang dao động trong khung 64.200 – 64.600 đồng/kg, nhưng đây vẫn đang là vùng giá tốt.

Theo Hiệp hội Cà phê ca cao Việt Nam, bên cạnh việc nguồn cung suy giảm so với cầu, thì việc ngành cà phê nước ta đã nỗ lực nâng cao chất lượng cà phê cũng là nguyên nhân đưa giá cà phê xuất khẩu tăng cao. Những năm qua, các doanh nghiệp cà phê nước ta đã thay đổi tư duy canh tác hướng đến sản xuất bền vững, có chứng nhận quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.

 

Bài viết liên quan