...
Số liệu xuất khẩu
Xuất khẩu theo thị trường

XUẤT, NHẬP KHẨU HẠT TIÊU CỦA VIỆT NAM VỚI THỊ TRƯỜNG RCEP TRONG 6 THÁNG NĂM 2023

Thứ Tư, 19/07/2023

Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã và đang thường xuyên phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như các địa phương tổ chức rất nhiều các buổi tập huấn, hướng dẫn, tuyên truyền và phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý cũng như cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu về chuỗi cung ứng sản xuất, chế biến, xuất khẩu, cách thức nâng cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi của các Hiệp định thương mại tự do, bao gồm cả các FTA thế hệ mới như CPTPP, RCEP… góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu bền vững nông sản nói chung và hồ tiêu nói riêng của Việt Nam. Các doanh nghiệp cần chủ động liên hệ với các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu vực trực thuộc Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương để được hướng dẫn cụ thể, chi tiết nhằm tận dụng tốt cơ hội thị trường thông qua ưu đãi từ các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

trường thế giới, nghiên cứu dự báo tình hình thị trường xuất khẩu, nhập khẩu để kịp thời thông báo, phổ biến, hướng dẫn các Hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm định hướng, tổ chức kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho phù hợp. Bên cạnh đó, chủ động nắm bắt tình hình áp dụng các rào cản kỹ thuật, biện pháp bảo hộ mậu dịch của các nước đối với hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam, kịp thời thông tin cho các Bộ ngành, hiệp hội, doanh nghiệp.

- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang RCEP đạt 2.909 tấn, tăng 39,59% so với tháng 5/2023 và tăng 13,46% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 13,73 nghìn tấn, giảm 11,34% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 13,70% trong tháng 6/2023 và chiếm 8,99% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 10,60% và 12,53%).

Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang RCEP đạt 11,25 triệu USD, tăng 55,54% so với tháng 5/2023 và tăng 5,95% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 49,53 triệu USD, giảm 25,36% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 14,67% trong tháng 6/2023 và chiếm 10,25% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 10,61% và 11,85%).

- Xét trong tổng hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường RCEP: Trong tháng 6/2023, hạt tiêu là mặt hàng xuất khẩu có trị giá lớn thứ 42 của Việt Nam sang thị trường RCEP, chiếm 0,09% trong tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này (tháng 6/2022 có trị giá lớn thứ 42, chiếm 0,09%). Tính chung 6 tháng năm 2023, hạt tiêu có trị giá xuất khẩu lớn thứ 41, chiếm 0,07% trong tổng trị giá (6 tháng năm 2022 có trị giá lớn thứ 42, chiếm 0,09% trong tổng trị giá).

Biểu đồ 1: Lượng và trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 6/2023

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Biểu đồ 2: Lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 6/2023

ĐVT: Nghìn tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 6/2023

ĐVT: Triệu USD

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.1.Thị trường xuất khẩu

+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Thái Lan đạt 504,00 tấn, tăng 28,90% so với tháng 5/2023 nhưng giảm 13,85% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.864,00 tấn, giảm 6,92% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Thái Lan chiếm tỷ trọng 2,37% trong tháng 6/2023 và chiếm 1,88% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,42% và 2,49%).

Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Thái Lan đạt 2,41 triệu USD, tăng 39,68% so với tháng 5/2023 nhưng giảm 14,41% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 12,48 triệu USD, giảm 19,96% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Thái Lan chiếm tỷ trọng 3,15% trong tháng 6/2023 và chiếm 2,58% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,82% và 2,78%).

+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Philippines đạt 841,00 tấn, tăng 3,32% so với tháng 5/2023 và tăng 42,78% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 4.147,00 tấn, tăng 27,01% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines chiếm tỷ trọng 3,96% trong tháng 6/2023 và chiếm 2,72% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,44% và 2,64%).

Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Philippines đạt 2,73 triệu USD, tăng 9,26% so với tháng 5/2023 và tăng 28,29% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 12,21 triệu USD, tăng 3,43% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines chiếm tỷ trọng 3,56% trong tháng 6/2023 và chiếm 2,53% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,13% và 2,11%).

+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Hàn Quốc đạt 814,00 tấn, tăng 271,69% so với tháng 5/2023 và tăng 176,87% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.100,00 tấn, giảm 53,57% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 3,83% trong tháng 6/2023 và chiếm 1,38% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,22% và 3,66%).

Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Hàn Quốc đạt 3,32 triệu USD, tăng 298,09% so với tháng 5/2023 và tăng 141,25% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,46 triệu USD, giảm 57,59% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 4,33% trong tháng 6/2023 và chiếm 1,75% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,37% và 3,56%).

+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Nhật Bản đạt 286,00 tấn, giảm 27,41% so với tháng 5/2023 và giảm 49,29% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.132,00 tấn, giảm 16,36% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 1,35% trong tháng 6/2023 và chiếm 1,40% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,33% và 2,06%).

Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang Nhật Bản đạt 893,61 nghìn USD, giảm 17,18% so với tháng 5/2023 và giảm 55,46% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 6,52 triệu USD, giảm 30,65% so với 6 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 1,16% trong tháng 6/2023 và chiếm 1,35% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,00% và 1,68%).

Bảng 1: Giá trị xuất khẩu sang thị trường RCEP trong tháng 6 và 6 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 6/2023

6 tháng 2023

Trị giá (triệu USD)

So với tháng 5/2023 (%)

So với tháng 6/2022(%)

Trị giá (triệu USD)

So với 6 tháng năm 2022 (%)

RCEP

11,25

55,54

5,95

49,53

-25,36

Thái Lan

2,41

39,68

-14,41

12,48

-19,96

Philippines

2,73

9,26

28,29

12,21

3,43

Hàn Quốc

3,32

298,09

141,25

8,46

-57,59

Nhật Bản

0,89

-17,18

-55,46

6,52

-30,65

Australia

1,20

168,61

7,87

4,33

16,25

Malaysia

0,53

2,54

18,66

3,74

-3,27

Singapore

0,17

28,48

-66,9

1,08

-30,1

Myanmar

0,00

0

-100

0,70

50,85

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 2: Lượng xuất khẩu sang thị trường RCEP trong tháng 6 và 6 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 6/2023

6 tháng 2023

Lượng (Tấn)

So với tháng 5/2023 (%)

So với tháng 6/2022(%)

Lượng (Tấn)

So với 6 tháng năm 2022 (%)

RCEP

2.909

39,59

13,46

13.733

-11,34

Philippines

841

3,32

42,78

4.147

27,01

Thái Lan

504

28,9

-13,85

2.864

-6,92

Nhật Bản

286

-27,41

-49,29

2.132

-16,36

Hàn Quốc

814

271,69

176,87

2.100

-53,57

Australia

295

178,3

23,95

1.007

29,27

Malaysia

127

-0,78

24,51

985

18,67

Singapore

42

31,25

-68,42

276

-22,03

Myanmar

0

0

-100

222

96,46

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.2.Giá xuất khẩu

- Giá hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2023 sang RCEP đạt 3.868,75 USD/tấn, tăng 11,43% so với tháng 5/2023 nhưng giảm 6,61% so với tháng 6/2022. Tính chung 6 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.606,67 USD/tấn, giảm 15,81% so với 6 tháng năm 2022.

Biểu đồ 4: Giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 6/2023

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 4: Giá xuất khẩu trung bình hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tháng 6 và 6 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 6/2023

6 tháng 2023

Giá (USD/tấn)

So với tháng 5/2023 (%)

So với tháng 6/2022(%)

Giá (USD/tấn)

So với 6 tháng năm 2022 (%)

RCEP

3.869

11,43

-6,61

3.607

-15,81

Australia

4.054

-3,48

-12,97

4.302

-10,07

Myanmar

 

 

 

3.156

-23,22

Nhật Bản

3.125

14,09

-12,16

3.058

-17,09

Hàn Quốc

4.078

7,10

-12,87

4.029

-8,65

Malaysia

4.174

3,35

-4,70

3.799

-18,49

Philippines

3.251

5,75

-10,15

2.944

-18,56

Singapore

3.971

-2,11

4,80

3.929

-10,34

Thái Lan

4.789

8,36

-0,66

4.359

-14,00

 

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan


Bài viết liên quan