Để phát triển xuất khẩu hồ tiêu bền vững trong bối cảnh hiện nay, cần phải có sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Trong thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tiếp tục tái cơ cấu ngành hồ tiêu đảm bảo đáp ứng đúng tín hiệu của thị trường. Theo đó, cần kiểm tra, giám sát công tác sản xuất hồ tiêu nguyên liệu, duy trì diện tích trồng hồ tiêu khoảng 100.000 - 120.000 ha, diện tích cho sản phẩm 95.000 ha, năng suất bình quân trong khoảng 25 - 27 tạ/ha, sản lượng ổn định trong khoảng 237.000 - 256.000 tấn từ nay cho đến năm 2030, để nâng cao chất lượng nguyên liệu hạt tiêu; trên cơ sở đó, tái cơ cấu ngành hồ tiêu theo hướng thâm canh bền vững, giảm hoá chất (thuốc bảo vệ thực vật), áp dụng IPM trong sản xuất và hướng tới các tiêu chuẩn chứng nhận về nông nghiệp sạch như VietGAP, GlobalGAP; nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm...
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ đặc thù đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói chung và hồ tiêu nói riêng; chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động cân đối nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho lĩnh vực nông nghiệp (trong đó có ngành hồ tiêu), có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với các khoản vay này.
Ngoài ra, UBND các tỉnh có diện tích trồng hồ tiêu cần triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về duy trì, giám sát, kiểm tra diện tích trồng hồ tiêu đúng theo quy hoạch; khuyến khích các mô hình liên kết chuỗi từ khâu trồng, chế biến và tiêu thụ hồ tiêu...
Về phía các doanh nghiệp, để tận dụng được cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, cần xây dựng chuỗi liên kết doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với người trồng hồ tiêu, tổ chức sản xuất hồ tiêu an toàn, bền vững; thí điểm mô hình liên kết có cấp chứng nhận, mã số vùng trồng tại một số địa phương trồng hồ tiêu lớn, đáp ứng nhu cầu một số thị trường yêu cầu cao về chất lượng và có thể kiểm soát qua thông tin chỉ dẫn xuất xứ. Đồng thời khuyến khích đầu tư công nghệ chế biến hiện đại để chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, nâng tỷ lệ tiêu trắng xuất khẩu đạt tỷ trọng 20% vào năm 2020 và 50% vào năm 2030… Doanh nghiệp cũng cần phải chủ động tìm hiểu thông tin về các Hiệp định để nắm vững cam kết giữa Việt Nam và các thị trường đối tác, đặc biệt là các thông tin về ưu đãi thuế quan, các yêu cầu về chất lượng, quy tắc xuất xứ hàng hóa.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 2.370 tấn, tăng 7,53% so với tháng 9/2023 và tăng 30,65% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 22,71 nghìn tấn, giảm 4,57% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 12,22% trong tháng 10/2023 và chiếm 10,07% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 10,43% và 12,39%).
Biểu đồ 1: Lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 10/2023
ĐVT: Nghìn tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 8,78 triệu USD, tăng 3,52% so với tháng 9/2023 và tăng 28,39% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 83,58 triệu USD, giảm 16,18% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 12,00% trong tháng 10/2023 và chiếm 11,06% trong tổng trị giá xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 10,27% và 11,91%).
Tháng 10/2023, lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tăng so với tháng 9/2023 do xuất khẩu sang thị trường Australia, Malaysia, Singapore tăng. Ngược lại, những thị trường có lượng giảm gồm: Philippines, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Tính chung 10 tháng năm 2023, lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP giảm so với 10 tháng năm 2022 do xuất khẩu sang thị trường Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Myanmar giảm. Ngược lại, những thị trường có lượng tăng gồm: Philippines, Australia, Malaysia.
Cụ thể tình hình xuất khẩu sang các thị trường như sau:
+ Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Australia đạt 220 tấn, tăng 158,82% so với tháng 9/2023 và tăng 52,78% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 1.675 tấn, tăng 12,79% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Australia chiếm tỷ trọng 1,13% trong tháng 10/2023 và chiếm 0,74% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước.
Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Malaysia đạt 159,00 tấn, tăng 39,47% so với tháng 9/2023 và tăng 12,77% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 1.533 tấn, tăng 6,61% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Malaysia chiếm tỷ trọng 0,82% trong tháng 10/2023 và chiếm 0,68% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước.
Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Singapore đạt 93,00 tấn, tăng 63,16% so với tháng 9/2023 và tăng 106,67% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 493 tấn, giảm 29,57% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore chiếm tỷ trọng 0,48% trong tháng 10/2023 và chiếm 0,22% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước.
Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Hàn Quốc đạt 525,00 tấn, tăng 4,37% so với tháng 9/2023 và tăng 158,62% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 4.394 tấn, giảm 21,17% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hàn Quốc chiếm tỷ trọng 2,71% trong tháng 10/2023 và chiếm 1,95% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước.
Khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Nhật Bản đạt 496,00 tấn, giảm 5,34% so với tháng 9/2023 nhưng tăng 46,75% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.536 tấn, giảm 18,28% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 2,56% trong tháng 10/2023 và chiếm 1,57% trong tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng năm 2023 của cả nước.
Bảng 1: Lượng xuất khẩu sang thị trường RCEP trong tháng 10 và 10 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 10/2023 |
10 tháng 2023 |
|||
|
Lượng (Tấn) |
So với tháng 9/2023 (%) |
So với tháng 10/2022(%) |
Lượng (Tấn) |
So với 10 tháng năm 2022 (%) |
|
|
RCEP |
2.370 |
7,53 |
30,65 |
22.706 |
-4,57 |
|
Australia |
220 |
158,82 |
52,78 |
1.675 |
12,79 |
|
Nhật Bản |
496 |
-5,34 |
46,75 |
3.536 |
-18,28 |
|
Hàn Quốc |
525 |
4,37 |
158,62 |
4.394 |
-21,17 |
|
Malaysia |
159 |
39,47 |
12,77 |
1.533 |
6,61 |
|
Philippines |
524 |
5,43 |
-10,73 |
6.515 |
16,67 |
|
Singapore |
93 |
63,16 |
106,67 |
493 |
-29,57 |
|
Thái Lan |
353 |
-16,75 |
-0,84 |
4.338 |
-1,30 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Trị giá xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường thuộc EVFTA trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023
|
Thị trường
|
Tháng 10/2023 |
10 tháng 2023 |
|||
|
Trị giá (triệu USD) |
So với tháng 9/2023 (%) |
So với tháng 10/2022(%) |
Trị giá (triệu USD) |
So với 10 tháng năm 2022 (%) |
|
|
RCEP |
8,78 |
3,52 |
28,39 |
83,58 |
-16,18 |
|
Philippines |
1,55 |
-1,16 |
-7,1 |
19,56 |
3,57 |
|
Thái Lan |
1,59 |
-18,92 |
-2,82 |
19,05 |
-13,63 |
|
Hàn Quốc |
1,98 |
-0,06 |
110,61 |
17,38 |
-29,65 |
|
Nhật Bản |
1,71 |
-8,63 |
62,62 |
11,58 |
-28,93 |
|
Australia |
0,97 |
143,4 |
29,06 |
7,34 |
2,32 |
|
Malaysia |
0,59 |
32,1 |
0,63 |
5,91 |
-9,63 |
|
Singapore |
0,39 |
51,92 |
88,3 |
2,06 |
-29,59 |
Giá hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 3.705,16 USD/tấn, giảm 3,73% so với tháng 9/2023 và giảm 1,73% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.680,89 USD/tấn, giảm 12,17% so với 10 tháng năm 2022.
Giá hạt tiêu xuất khẩu sang tất cả các thị trường thuộc RCEP đều giảm so với tháng 9/2023 và giảm so với 10 tháng năm 2022. Cụ thể giá xuất khẩu sang một số thị trường chính như sau:
+ Sang thị trường Australia tháng 10/2023 đạt 4.404,60 USD/tấn, giảm 5,96% so với tháng 9/2023 và giảm 15,52% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 4.381,72 USD/tấn, giảm 9,29% so với 10 tháng năm 2022.
+ Sang thị trường Nhật Bản tháng 10/2023 đạt 3.456,02 USD/tấn, giảm 3,47% so với tháng 9/2023 nhưng tăng 10,82% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.274,44 USD/tấn, giảm 13,04% so với 10 tháng năm 2022.
+ Sang thị trường Hàn Quốc tháng 10/2023 đạt 3.769,23 USD/tấn, giảm 4,25% so với tháng 9/2023 và giảm 18,56% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.956,21 USD/tấn, giảm 10,76% so với 10 tháng năm 2022.
+ Sang thị trường Philippines tháng 10/2023 đạt 2.950,12 USD/tấn, giảm 6,25% so với tháng 9/2023 nhưng tăng 4,07% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.001,60 USD/tấn, giảm 11,23% so với 10 tháng năm 2022.
+ Sang thị trường Thái Lan tháng 10/2023 đạt 4.492,80 USD/tấn, giảm 2,61% so với tháng 9/2023 và giảm 1,99% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 4.391,23 USD/tấn, giảm 12,49% so với 10 tháng năm 2022.
Biểu đồ 2: Giá hạt tiêu xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 10/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 3: Giá xuất khẩu trung bình hạt tiêu của Việt Nam sang thị trường RCEP tháng 10 và 10 tháng năm 2023
|
Thị trường |
Tháng 10/2023 |
10 tháng 2023 |
|||
|
Giá (USD/tấn) |
So với tháng 9/2023 (%) |
So với tháng 10/2022(%) |
Giá (USD/tấn) |
So với 10 tháng năm 2022 (%) |
|
|
RCEP |
3.705 |
-3,73 |
-1,73 |
3.681 |
-12,17 |
|
Australia |
4.405 |
-5,96 |
-15,52 |
4.382 |
-9,29 |
|
Nhật Bản |
3.456 |
-3,47 |
10,82 |
3.274 |
-13,04 |
|
Hàn Quốc |
3.769 |
-4,25 |
-18,56 |
3.956 |
-10,76 |
|
Malaysia |
3.736 |
-5,28 |
-10,76 |
3.853 |
-15,23 |
|
Philippines |
2.950 |
-6,25 |
4,07 |
3.002 |
-11,23 |
|
Singapore |
4.230 |
-6,89 |
-8,89 |
4.188 |
-0,02 |
|
Thái Lan |
4.493 |
-2,61 |
-1,99 |
4.391 |
-12,49 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
