1. Kim ngạch xuất khẩu
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 4/2023 sang thị trường CPTPP đạt 20,38 nghìn tấn với trị giá gần 53,44 triệu USD, giảm 7,81% về lượng và giảm 4,62% về trị giá so với tháng 3/2023. So với tháng 4/2022, khối lượng xuất khẩu tăng 10,9% và trị giá xuất khẩu tăng 17,52%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt gần 71,78 nghìn tấn với trị giá 182,49 triệu USD, tăng 2,9% về lượng và tăng 6,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Xét trong tổng hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường CPTPP: Trong tháng 4/2023, cà phê là mặt hàng xuất khẩu có trị giá lớn thứ 17 của Việt Nam sang thị trường CPTPP, chiếm 1,25% trong tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, cà phê có trị giá xuất khẩu lớn thứ 18, chiếm 1,15% trong tổng trị giá.
Biểu đồ 1: Trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tới tháng 4/2023
ĐVT: triệu USD
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
2. Thị trường xuất khẩu
Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, có 5/8 thị trường trong khối CPTPP có khối lượng xuất khẩu cà phê tăng so với cùng kỳ năm trước là Mexico, Chile, New Zealand, Singapore và Canada. Cụ thể:
Mexico là khách hàng lớn thứ 2 của Việt Nam trong khối CPTPP nhưng là thị trường xuất khẩu có khối lượng tăng nhiều nhất. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Mexico trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt gần 16,14 nghìn tấn với trị giá gần 35,49 triệu, tăng 507,53% về lượng và tăng 583,47% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mexico chiếm 22,48% về lượng và 19,45% về trị giá trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê 4 tháng đầu năm 2023 của Việt Nam sang CPTPP.
Chile là thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam có khối lượng xuất khẩu tăng cao thứ hai trong khối CPTPP. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Chile trong 4 tháng đầu năm 2023 đạt 1,26 nghìn tấn với trị giá gần 3,17 triệu, tăng 350% về lượng và tăng 157,48% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ra còn các thị trường có lượng nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước là thị trường New Zealand tăng 69,75%; thị thị trường Singapore tăng 64,47%; trường trường Canada tăng 53,27%.
Biểu đồ 2: Cơ cấu cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023
(ĐVT % theo khối lượng)
|
Tháng 4 năm 2022
|
4 tháng đầu năm 2023
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc CPTPP trong 4 tháng đầu năm 2023
|
Thị trường |
4 tháng đầu năm 2023 |
So với 4 tháng đầu năm 2022 (%) |
||||||
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Giá trung bình |
Lượng |
Trị giá |
Giá trung bình |
|||
|
Tổng CPTPP |
71.778 |
182.488.308 |
2.542 |
2,9 |
6,01 |
3,02 |
||
|
Nhật Bản |
37.797 |
98.327.427 |
2.601 |
-16,14 |
-10,81 |
6,35 |
||
|
Mexico |
16.136 |
35.488.218 |
2.199 |
507,53 |
583,47 |
12,5 |
||
|
Malaysia |
7.697 |
23.122.637 |
3.004 |
-27,1 |
-18,22 |
12,19 |
||
|
Australia |
4.053 |
10.089.891 |
2.489 |
-49,99 |
-43,79 |
12,39 |
||
|
Canada |
3.651 |
8.471.303 |
2.320 |
53,27 |
17,93 |
-23,06 |
||
|
Chile |
1.260 |
3.166.472 |
2.513 |
350 |
157,48 |
-42,78 |
||
|
New Zealand |
735 |
1.734.613 |
2.360 |
69,75 |
104,4 |
20,41 |
||
|
Singapore |
449 |
2.087.747 |
4.650 |
64,47 |
71,14 |
4,05 |
||
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
3. Giá cà phê xuất khẩu
Nhìn chung, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang các thị trong CPTPP 4 tháng đầu năm 2023 có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2022. Giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam trong tháng 4/2023 sang FTA CPTPP đạt 2.622 USD/tấn, tăng 3,46% so với tháng trước và tăng 5,97% so với cùng 4/2022, đây là mức giá cao nhất kể từ tháng 11/2022 tới nay. Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.542 USD/tấn, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Tại thị trường trong nước, giá cà phê đã liên tục tăng cao kể từ đầu năm đến nay do lo ngại thiếu hụt nguồn cung toàn cầu và khô hạn có thể ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của Việt Nam, nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới.
Mặc dù đã ghi nhận mưa tại một số khu vực ở Tây Nguyên, nhưng điều kiện khí hậu vẫn sẽ được theo dõi chặt chẽ do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino.
Bên cạnh đó, sản lượng cà phê robusta của Việt Nam nhiều khả năng sẽ sụt giảm trong năm 2023 và ở mức thấp nhất trong vòng 4 năm qua khi nông dân đang tập trung vào trồng sầu riêng hoặc chuyển sang bán bất động sản.
Một cuộc khảo sát mới đây của Bloomberg cho thấy, vụ thu hoạch của Việt Nam đã giảm hơn 7% so với năm trước xuống còn 1,67 triệu tấn.
Sản lượng thực tế thấp hơn so với dự báo. Người nông dân đang đầu tư ít hơn vào trồng cà phê vì họ chuyển sang trồng sầu riêng và các trái cây khác có lợi nhuận cao hơn.
Vụ thu hoạch năm nay giảm do yếu tố mùa vụ theo chu kỳ sản xuất. Chi phí phân bón tăng và sự bùng nổ của thị trường bất động sản vào đầu năm 2022, khiến một số người trồng cà phê không còn canh tác.
Trong khi đó, nhu cầu đối với cà phê robusta đang tăng lên do người tiêu dùng đang tìm kiếm các lựa chọn rẻ hơn để đối phó với lạm phát cao.
Vụ mùa giảm và nhu cầu tăng mạnh đã thúc đẩy giá cà phê trong nước tăng vọt. Nông dân đã bán hơn 85% sản lượng cà phê và xuất khẩu đang diễn ra với tốc độ nhanh hơn.
Theo Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam (VICOFA), sản lượng cà phê niên vụ 2022 - 2023 dự kiến giảm khoảng 10 - 15% so với niên vụ 2021 - 2022 xuống khoảng 1,47 triệu tấn. Nguyên nhân chủ yếu đến từ diện tích trồng cà phê có xu hướng giảm do người dân chuyển sang các cây trồng khác có hiệu quả hơn như sầu riêng, bơ, hoặc trồng xen canh trong vườn.
Xu hướng tăng giá cà phê cũng đang diễn ra trên thị trường thế giới. Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), xu hướng tăng giá cà phê trong thời gian qua được hỗ trợ bởi các yếu tố liên quan đến cung - cầu, với việc thị trường cà phê thế giới dự kiến sẽ thâm hụt năm thứ hai liên tiếp trong niên vụ 2022-2023.
ICO dự báo sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2022-2023 đạt khoảng 171,3 triệu bao trong khi tiêu thụ ở mức 178,5 triệu bao, điều này dẫn đến thị trường có thể thâm hụt 7,3 triệu bao trong niên vụ hiện tại. Trong đó, sản lượng robusta dự kiến giảm 2,1% xuống còn 72,7 triệu bao.
Không chỉ Việt Nam, sản lượng cà phê của Indonesia – một trong những nước sản xuất cà phê robusta hàng đầu khác được dự báo thấp hơn 20%-30% so với năm trước.
Theo số liệu của ICO, xuất khẩu cà phê toàn cầu trong 6 tháng đầu niên vụ 2022-2023 (20/10/22 đến 20/3/2023) đã giảm 6,4%, tương đương 4,2 triệu bao so với cùng kỳ niên vụ trước xuống còn 62,3 triệu bao.
Biểu đồ 3: Giá cà phê xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang các thị trường thuộc CPTPP tới tháng 4/2023
ĐVT: USD/tấn
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng 2: Giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam sang các thị trường CPTPP
|
Thị trường |
Tháng 4/2023 |
4 tháng đầu năm 2023 |
|||
|
Giá (USD/tấn) |
So với T3/2023 (%) |
So với T4/2022 (%) |
Giá (USD/tấn) |
So với 4T/2022 (%) |
|
|
Tổng |
2.622 |
3,46 |
5,97 |
2.542 |
3,02 |
|
Canada |
2.412 |
13,22 |
-13,50 |
2.320 |
-23,06 |
|
Chile |
2.575 |
-7,62 |
-47,90 |
2.513 |
-42,78 |
|
Malaysia |
3.198 |
3,46 |
23,12 |
3.004 |
12,19 |
|
Mexico |
2.346 |
9,21 |
17,63 |
2.199 |
12,50 |
|
New Zealand |
2.344 |
-4,53 |
-10,44 |
2.360 |
20,41 |
|
Nhật Bản |
2.617 |
0,16 |
5,81 |
2.601 |
6,35 |
|
Australia |
2.741 |
12,69 |
23,46 |
2.489 |
12,39 |
|
Singapore |
4.484 |
-14,48 |
-13,86 |
4.650 |
4,05 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
