Tin tức

Cam kết minh bạch hóa trong Hiệp định CPTPP

Thứ Sáu, 04/08/2023


Điều khoản “Minh bạch hóa” là một trong những điều khoản tiêu chuẩn trong tất cả các FTA. Về cơ bản, điều khoản minh bạch hóa trong các FTA truyền thống có bố cục hoặc nội dung tương đối giống nhau nhưng có một số FTA điều khoản này có thể được bố cục hoặc đưa vào một số vấn đề theo yêu cầu của các nước hoặc nền kinh tế tham gia. Bài viết này sẽ tìm hiểu về các cam kết về minh bạch hóa trong Hiệp định CPTPP và EVFTA cũng như sự khác biệt giữa 2 Hiệp định này đối với vấn đề minh bạch hóa. 

Trước hết, trong Hiệp định CPTPP, Cam kết minh bạch hóa được quy định tại Chương 26 với bố cục được chia làm 3 phần là Định nghĩa, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng; 1 Phụ lục là Minh bạch hóa và công bằng thủ tục cho dược phẩm và thiết bị y tế. Bài viết này chỉ tập trung vào nội dung minh bạch hóa, không đi vào nội dung chống tham nhũng.  

Nội dung minh bạch hóa của Hiệp định CPTPP chủ yếu đề cập đến các vấn đề chính như sau: 

1. Công bố  

Vấn đề này được đề cập tại Điều 26.2 theo đó các thành viên có nghĩa vụ phải công bố các văn bản pháp luật, quy định, thủ tục và quyết định hành chính áp dụng chung có liên quan đến các vấn đề thuộc Hiệp định CPTPP để các tổ chức, cá nhân liên quan và các thành viên khác được biết. Việc công bố này được thực hiện căn cứ theo khả năng của mỗi thành viên nhưng cần bảo đảm các tổ chức, cá nhân liên quan và các thành viên có một quãng thời gian cần thiết nghiên cứu và góp ý.  

Riêng đối với các quy định mang tính áp dụng chung có ảnh hưởng đến thương mại hoặc đầu tư giữa các thành viên thì thành viên dự kiến ban hành phải công bố các quy định đó lên trang web chính thức hoặc trong một ấn phẩm chính thức, đồng thời bảo đảm các quy định này được công bố ít nhất 60 ngày trước thời hạn góp ý kiến và cần xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp.  

 

2. Tố tụng hành chính 

Vấn đề này được quy định tại Điều 26.3 theo đó các thành viên có nghĩa vụ bảo đảm các tổ chức, cá nhân liên quan của thành viên khác bị ảnh hưởng bởi một thủ tục tố tụng được thông báo hợp lý, được có cơ hội trình bày và bảo vệ quan điểm trước khi các quyết định hành chính được áp dụng.  

 

3. Rà soát và kháng cáo 

Vấn đề này được quy định tại Điều 26.4 theo đó các thành viên phải thành lập hoặc duy trì các cơ quan tư pháp như tòa án, trọng tài hoặc cơ quan hành chính phù hợp theo pháp luật của mình để rà soát và chỉnh sửa ngay các quyết định hành chính cuối cùng liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc phạm vi của Hiệp định. Ngoài ra, các bên liên quan tới vụ việc phải được quyền có ý kiến ủng hộ hoặc bảo vệ quan điểm của mình cũng như có thẩm quyền quyết định dựa trên bằng chứng và hồ sơ được nộp khi luật pháp quy định.   

 

4. Cung cấp thông tin 

Vấn đề này được quy định tại Điều 26.5 theo đó các thành viên cần thông báo ngay cho các thành viên khác các văn bản pháp luật, các quy trình, thủ tục có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện Hiệp định hoặc ảnh hưởng đáng kể lợi ích của các thành viên khác. Việc cung cấp thông tin này được thực hiện qua đầu mối liên lạc do nước thành viên chỉ định. 

 

5. Minh bạch hóa và công bằng thủ tục cho dược phẩm và thiết bị y tế 

Vấn đề này được quy định tại Phụ lục của Chương 26 theo đó các thành viên phải bảo đảm 2 nghĩa vụ chính là công bằng về thủ tục về bồi thường bảo hiểm y tế và cung cấp thông tin cho chuyên gia y tế và người tiêu dùng. Phụ lục này không áp dụng đối với các gói mua sắm công và không thể bị kiện theo Cơ chế giải quyết tranh chấp cấp Nhà nước trong CPTPP. 

Tương tự như Hiệp định CPTPP, cam kết về minh bạch hóa trong EVFTA gồm các nội dung như công bố, tố tụng hành chính, rà soát và kháng cáo và cung cấp thông tin. Khác biệt lớn nhất về bố cục của EVFTA với Hiệp định CPTPP là không đề cập đến vấn đề chống tham nhũng và không có Phụ lục riêng về dược phẩm và thiết bị y tế.  

Ngoài ra, đối với các quy định cụ thể liên quan đến các nghĩa vụ minh bạch hóa, EVFTA cũng có 1 số điểm khác biệt như sau: 

1. Công bố 

EVFTA không quy định thời gian cụ thể dành cho các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu góp ý dự thảo các văn bản pháp luật, quy định, quyết định hành chính trước khi được ban hành. Trong khi đó, Hiệp định CPTPP quy định thời gian này ít nhất 60 ngày trước thời hạn đóng góp ý kiến.  

 

2. Cung cấp thông tin 

EVFTA không có quy định yêu cầu một bên phải tự thông báo cho bên kia về một văn bản pháp luật, quy định hoặc quyết định hành chính dự kiến có ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc thực hiện Hiệp định hoặc có thể ảnh hưởng đáng kể lợi ích của bên khác. Tuy nhiên, EVFTA lại đặt ra nhiều yêu cầu đối với việc thiết lập đầu mối cung cấp thông tin không có trong Hiệp định CPTPP. 

 


Bài viết liên quan