...
Số liệu tận dụng ưu đãi
Tận dụng ưu đãi theo hiệp định

Tỷ lệ cấp C/O EUR.1 theo mặt hàng sau 3 năm thực hiện EVFTA

Thứ Sáu, 29/12/2023


Từ 01/8/2020 đến 31/7/2023, điện thoại (21,7 tỷ USD), máy vi tính (18,2 tỷ USD), giày dép (14,2 tỷ USD) là các mặt hàng có trị giá cấp C/O cao. Mặt hàng máy móc thiết bị, dệt may, sắt thép đứng ở vị trí tiếp theo với trị giá hầu hết trên 6 tỷ USD hàng hóa có C/O EUR.1. Các mặt hàng có trị giá xuất khẩu đi EU được cấp C/O EUR.1 trên 3 tỷ USD gồm thủy sản, cà phê, phương tiện vận tải. Trị giá cấp C/O theo từng mặt hàng thể hiện tại hình dưới đây.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đi EU có C/O mẫu EUR.1 theo mặt hàng (từ 01/08/2020 đến 31/07/2023)

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

Theo quy định tại EVFTA, C/O EUR.1 được phép cấp sau thời điểm xuất khẩu nên có trường hợp tỷ lệ cấp C/O theo thị trường hoặc theo mặt hàng không phản ánh hoàn toàn mức độ sử dụng C/O tại thực tế thời điểm thống kê. Điều 22 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong EVFTA không quy định ngày cụ thể của việc cấp sau C/O mẫu EUR.1. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định về thời điểm cấp C/O mẫu EUR.1. Cụ thể, C/O được cấp sớm nhất có thể kể từ ngày xuất khẩu hàng hóa (ngày tàu chạy được kê khai) và không quá ba ngày làm việc kể từ sau ngày này. Như vậy, có thể hiểu rằng C/O được coi là cấp sau khi C/O đó được cấp sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 21. Căn cứ Điều 15 và Điều 17 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, hồ sơ đề nghị cấp sau C/O EUR.1 cho lô hàng được quy định tương tự hồ sơ tại mục 5. Hồ sơ có điều chỉnh tại Mẫu C/O EUR.1 và được đóng dấu “ISSUED RETROSPECTIVELY”.

XK một số mặt hàng chủ lực sang EU (01/8/2020 – 31/07/2023)

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

Các mặt hàng có kim ngạch sử dụng C/O cao là các mặt hàng mà mức thuế quan ưu đãi FTA của EU dành cho Việt Nam thấp hơn so với GSP và tiêu chí xuất xứ EVFTA lỏng hơn hoặc tương đương GSP. Đối với lô hàng bao gồm một số mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo GSP và một số mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo EVFTA, lô hàng đó có thể được chứng nhận xuất xứ theo cả hai cơ chế (cho mặt hàng đáp ứng tiêu chí xuất xứ tại cơ chế tương ứng). Trong EVFTA và GSP, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá đều là chứng từ thương mại do thương nhân phát hành như hoá đơn thương mại (Commercial Invoice), phiếu đóng gói (Packing list), phiếu giao hàng (Delivery Note)... Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP chỉ áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam đi EU. Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong EVFTA áp dụng hai chiều, hàng xuất khẩu từ Việt Nam đi EU và hàng nhập khẩu từ EU về Việt Nam.

Tỷ lệ cấp C/O mẫu EUR.1 so với XK chung đi EU (01/8/2020 – 31/07/2023)

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số

Ngoài lý do về quy tắc mặt hàng cụ thể, các điều kiện bổ sung áp dụng đối với từng mặt hàng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ cấp C/O EUR.1. EVFTA cho phép sử dụng nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí xuất xứ hay còn được gọi theo thuật ngữ là “Tolerance” hoặc “Deminimis”. Linh hoạt này được hiểu là hạn mức nguyên liệu rất nhỏ dù không đáp ứng tiêu chí xuất xứ nhưng EVFTA vẫn cho phép sử dụng và hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ. Mức linh hoạt này áp dụng với các mặt hàng như sau:

- Với hàng nông nghiệp (trừ chương 01, chương 03 và chương 16): các mặt hàng nông nghiệp còn lại được phép sử dụng 10% nguyên liệu không đáp ứng xuất xứ tính theo trọng lượng hoặc giá xuất xưởng.

- Với hàng công nghiệp, tỷ lệ này là 10% tính theo giá xuất xưởng

- Hàng dệt may cho phép tỷ lệ từ 8-10% hoặc thậm chí vải kỹ thuật cao được linh hoạt lên đến 20-30% theo quy định tại chú giải tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương.

- Một số mặt hàng khác thuộc các Chương 27, 28, 29, v.v., tỷ lệ cho phép lên đến 20-50% tùy mặt hàng theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BCT nêu trên.

XK chung sang EU (01/8/2020 – 31/07/2023)

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số


Bài viết liên quan