...
Số liệu xuất khẩu
Xuất khẩu theo mặt hàng

Xuất khẩu chè sang thị trường RCEP đổi chiều giảm cả về lượng và trị giá trong tháng 10/2023

Thứ Ba, 28/11/2023

Một số tỉnh của nước ta có diện tích đất trồng chè lớn là Thái Nguyên, Lâm Đồng, Hà Giang, Phú Thọ. Hiện nay, Việt nam có đa dạng giống chè, theo thống kê có đến 170 giống chè các loại bảo đảm chất lượng và cho năng suất cao

Việt Nam hiện đứng thứ 5 về diện tích trồng chè và thứ 6 trong bảng xếp hạng về sản lượng chè trên thế giới. Cả nước hiện đang có khoảng 140.000 ha đất trồng chè tập trung chủ yếu ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc, sau đó rải rác ở các khu vực như Tây Nguyên, đồng bằng Bắc Bộ và bắc Trung Bộ. Một số tỉnh của nước ta có diện tích đất trồng chè lớn là Thái Nguyên, Lâm Đồng, Hà Giang, Phú Thọ. Hiện nay, Việt nam có đa dạng giống chè, theo thống kê có đến 170 giống chè các loại bảo đảm chất lượng và cho năng suất cao.

Diện tích chè đang cho thu hoạch là 130.000 ha, năng suất bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha. Trong khi tổng sản lượng chè của Việt Nam chỉ đạt 185.000 - 200.000 tấn chè khô/năm, nhưng tổng công suất các nhà máy chế biến từ búp chè tươi lại lớn hơn gấp hai, ba lần. Như vậy để so sánh, diện tích trồng của Trung Quốc đang lớn gấp 14 lần so với Việt Nam. Sản phẩm chè của Việt Nam đã xuất khẩu tới 74 quốc gia và vùng lãnh thổ, chủ yếu là các thị trường như Pakistan, Trung Quốc, Nga, Indonesia...

- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 1.488,00 tấn, giảm 10,68% so với tháng 9/2023 và giảm 60,76% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 13,22 nghìn tấn, giảm 29,13% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 12,38% trong tháng 10/2023 và chiếm 14,06% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 14,72% và 17,54%).

Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 1,69 triệu USD, giảm 25,04% so với tháng 9/2023 và giảm 63,14% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 17,70 triệu USD, giảm 27,96% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường RCEP chiếm tỷ trọng 7,68% trong tháng 10/2023 và chiếm 10,87% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 20,32% và 13,63%).

- Giá chè xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang RCEP đạt 1.137,85 USD/tấn, giảm 16,07% so với tháng 9/2023 và giảm 6,07% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, giá chè xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 1.339,46 USD/tấn, tăng 1,65% so với 10 tháng năm 2022.

Biểu đồ: Lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 10/2023

ĐVT: Nghìn tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Biểu đồ: Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 10/2023

ĐVT: Triệu USD

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Biểu đồ: Giá chè xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang thị trường RCEP tới tháng 10/2023

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Tháng 10/2023, lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường RCEP giảm so với tháng 9/2023 do xuất khẩu sang các thị trường đều giảm. Tính chung 10 tháng năm 2023, lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường RCEP giảm so với 10 tháng năm 2022 do xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Malaysia, Philippines giảm. Riêng sang thị trường Indonesia tăng. 

Cụ thể tình hình xuất khẩu sang các thị trường như sau:

+ Khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Indonesia đạt 868,00 tấn, tăng 2,12% so với tháng 9/2023 và tăng 26,90% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 5.484,00 tấn, tăng 2,29% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Indonesia chiếm tỷ trọng 7,22% trong tháng 10/2023 và chiếm 5,84% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,66% và 5,04%).

Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Indonesia đạt 916,95 nghìn USD, giảm 2,30% so với tháng 9/2023 nhưng tăng 13,90% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 5,57 triệu USD, giảm 2,32% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Indonesia chiếm tỷ trọng 4,16% trong tháng 10/2023 và chiếm 3,42% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 3,56% và 3,16%).

+ Khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Malaysia đạt 366,00 tấn, giảm 19,03% so với tháng 9/2023 và giảm 30,81% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.753,00 tấn, giảm 6,99% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Malaysia chiếm tỷ trọng 3,04% trong tháng 10/2023 và chiếm 3,99% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,05% và 3,80%).

Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Malaysia đạt 282,73 nghìn USD, giảm 19,24% so với tháng 9/2023 và giảm 25,12% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 2,66 triệu USD, giảm 2,58% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Malaysia chiếm tỷ trọng 1,28% trong tháng 10/2023 và chiếm 1,64% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,67% và 1,52%).

+ Khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Trung Quốc đạt 243,00 tấn, giảm 18,18% so với tháng 9/2023 và giảm 90,05% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, khối lượng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 3.273,00 tấn, giảm 60,69% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 2,02% trong tháng 10/2023 và chiếm 3,48% trong tổng khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 9,48% và 7,83%).

Trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam trong tháng 10/2023 sang Trung Quốc đạt 470,88 nghìn USD, giảm 41,06% so với tháng 9/2023 và giảm 84,60% so với tháng 10/2022. Tính chung 10 tháng năm 2023, trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường này đạt 7,63 triệu USD, giảm 44,43% so với 10 tháng năm 2022. Xuất khẩu chè sang thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trọng 2,14% trong tháng 10/2023 và chiếm 4,68% trong tổng trị giá xuất khẩu chè 10 tháng năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 13,52% và 7,61%).

Lượng xuất khẩu sang thị trường RCE P trong tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 10/2023

10 tháng 2023

Lượng (Tấn)

So với tháng 9/2023 (%)

So với tháng 10/2022(%)

Lượng (Tấn)

So với 10 tháng năm 2022 (%)

RCEP

1.488

-10,68

-60,76

13.215

-29,13

Trung Quốc

243

-18,18

-90,05

3.273

-60,69

Indonesia

868

2,12

26,9

5.484

2,29

Malaysia

366

-19,03

-30,81

3.753

-6,99

Philippines

11

-83,58

-91,91

705

-23,62

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Giá trị xuất khẩu sang thị trường RCEP trong tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 10/2023

10 tháng 2023

Trị giá (USD)

So với tháng 9/2023 (%)

So với tháng 10/2022(%)

Trị giá (USD)

So với 10 tháng năm 2022 (%)

RCEP

1.693.122

-25,04

-63,14

17.700.916

-27,96

Trung Quốc

470.882

-41,06

-84,6

7.626.380

-44,43

Indonesia

916.945

-2,3

13,9

5.573.432

-2,32

Malaysia

282.729

-19,24

-25,12

2.663.727

-2,58

Philippines

22.566

-86,82

-93,62

1.837.377

-23,67

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Giá xuất khẩu trung bình chè của Việt Nam sang thị trường RCEP tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Thị trường

Tháng 10/2023

10 tháng 2023

Giá (USD/tấn)

So với tháng 9/2023 (%)

So với tháng 10/2022(%)

Giá (USD/tấn)

So với 10 tháng năm 2022 (%)

RCEP

1.138

-16,07

-6,07

1.339

1,65

Trung Quốc

1.938

-27,96

54,85

2.330

41,39

Indonesia

1.056

-4,33

-10,25

1.016

-4,51

Malaysia

772

-0,26

8,23

710

4,74

Philippines

2.051

-19,72

-21,17

2.606

-0,07

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Một số nhận định

+ Về thị trường Trung Quốc: 

Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới. Trong niên vụ 2021 – 2022, Trung Quốc đã sản xuất 2,4 triệu tấn chè. Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cũng cho biết quốc gia này sở hữu hơn 2 triệu héc ta đất trồng chè, phân bố tại các tỉnh Tứ Xuyên, Hồ Nam, Phúc Kiến, Vân Nam và Hồ Bắc và là một trong những ngành hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của quốc gia tỷ dân này. Các thị trường xuất khẩu chè của Trung Quốc bao gồm châu Âu, châu Mỹ và châu Á.

Người Trung Quốc có nền văn hóa trà đạo từ lâu năm, bởi vậy nhu cầu về mặt hàng chè của quốc gia này là rất lớn. Theo các chuyên gia, việc mở cửa thị trường trở lại sau dịch Covid-19 là yếu tố chính khiến xuất khẩu chè sang thị trường tỉ dân tăng trưởng trong những tháng đầu năm nay. Mặc dù diện tích trồng cây chè tại Trung Quốc là rất lớn, tuy nhiên do các yếu tố như thời tiết, đất đai,...năng suất thu hoạch lại không cao trong khi nhu cầu từ người dân là rất lớn. Bởi vậy quốc gia này vẫn phải tăng cường nhập khẩu chè từ các thị trường khác, bao gồm cả Việt Nam.

+ Về thị trường Indonesia:

Indonesia là nước sản xuất chè lớn thứ 8 thế giới, tuy nhiên sản xuất chè của nước này đang phải đối mặt với những thách thức lớn. Trước hết là diện tích sản xuất chè đang giảm; năng suất chè không cao, xuất khẩu chè giảm sút và nhu cầu nhập khẩu chè gia tăng. Chính phủ Indonesia ước tính nhu cầu chè trong nước tăng thêm khoảng 1,4% mỗi năm.

Hiện nay, hầu hết sản phẩm chè có chất lượng của Indonesia đều dành để xuất khẩu, chè có phẩm cấp trung bình và phẩm cấp thấp dành cho thị trường trong nước. Các sản phẩm chè tiêu dùng thị trường nội địa tập trung vào chè uống, pha thông thường, chè túi lọc với nhiều loại hương vị và chè đóng chai, uống liền pha hương vị (hiện rất phổ biến trong giới trẻ Indonesia). 

Chè Việt Nam đã có chỗ đứng nhất định tại thị trường Indonesia, khi luôn là nước cung cấp chè lớn nhất cho thị trường này nhờ vị trí địa lý (giảm chi phí logistics), thuế ưu đãi. Việt Nam hiện là nguồn cung chè nhập khẩu lớn nhất của Indonesia, chiếm 54% lượng nhập khẩu của Indonesia. Những thách thức của ngành chè Indonesia đang là cơ hội và các doanh nghiệp chè Việt Nam cần tận dụng để thúc đẩy gia tăng xuất khẩu vào thị trường Indonesia.

Tuy nhiên sự hiện diện của thương hiệu chè của các doanh nghiệp Việt Nam tại Indonesia còn thực sự hạn chế, chủ yếu do thông tin thị trường hạn chế, chưa có nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp ngành chè, cũng như nhu cầu nhập khẩu của Indonesia ở mức thấp và phẩm cấp chè nhập khẩu không cao.

Để có thể gia tăng xuất khẩu chè sang thị trường Indonesia, cần tập trung đẩy mạnh quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp chè, thúc đẩy quảng bá phân khúc chè chất lượng cao và hữu cơ


Bài viết liên quan