Đối với C/O ưu đãi nói chung, xét trên tổng thể cả nước, các địa phương có kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O ưu đãi cao hầu hết là địa phương có doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hoặc công ty thương mại lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Hà Nội, Hải Phòng. Các địa phương này khá trú trọng việc tuyên truyền, phổ biến cách thức tận dụng ưu đãi FTA thông qua xuất xứ hàng hoá và bản thân doanh nghiệp tại đây cũng chủ động tìm hiểu thông tin về FTA nhằm đạt tỷ lệ sử dụng C/O cao khi xuất khẩu hàng hóa đi các thị trường FTA của Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế quan. Đến nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu tại một số địa phương đã nắm bắt cơ bản về quy tắc xuất xứ trong FTA và những điểm mới về xuất xứ hàng hóa giữa Hiệp định. Một mặt, doanh nghiệp nắm bắt được một số mặt hàng xuất khẩu sang EU không chịu nhiều tác động của EVFTA do đang tận dụng tốt GSP. Mặt khác, doanh nghiệp nhận thức được việc sử dụng C/O mẫu EUR.1 là cơ hội để nhiều mặt hàng hưởng ưu đãi thuế quan xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU khi thuế EVFTA ưu đãi hơn hẳn thuế GSP.
Tính từ khi bắt đầu thực thi, các tổ chức được ủy quyền đã cấp C/O ưu đãi khoảng 55,2 tỷ USD cho các doanh nghiệp xuất khẩu đi các nước đối tác FTA của Việt Nam. Địa phương có số lượng và trị giá C/O ưu đãi được cấp nhiều nhất cả nước là Thành phố Hồ Chí Minh với kim ngạch xuất khẩu có C/O là 7,6 tỷ USD chiếm 14% kim ngạch xuất khẩu có C/O ưu đãi của cả nước. Địa phương có số lượng C/O ưu đãi ít nhất là Hà Giang và Sơn La, lần lượt với 0,91 triệu USD và 0,79 triệu USD kim ngạch xuất khẩu có C/O ưu đãi.
Hình: Kim ngạch xuất khẩu có C/O ưu đãi theo địa phương
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi của các địa phương thuộc top 10 cả nước như sau: Thành phố Hồ Chí Minh 7,6 tỷ USD, Đồng Nai 6,1 tỷ USD, Bình Dương 4,8 tỷ USD, Hà Nội 2,7 tỷ USD, Hải Phòng 2,2 tỷ USD, Tây Ninh 1,9 tỷ USD, Hải Dương 1,8 tỷ USD, Thanh Hoá 1,8 tỷ USD, Long An 1,7 tỷ USD, Bắc Ninh 1,6 tỷ USD. Các địa phương còn lại có kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi dao động trong khoảng từ 0,79 triệu USD đến trên dưới 1 tỷ USD. Số liệu các địa phương có kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi trên 1 tỷ USD được thể hiện tại bảng dưới đây.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi
|
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Tổng |
|
|
|
55,217.46 tr.USD |
|
1 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
7,603.98 tr.USD |
|
2 |
Đồng Nai |
6,150.06 tr.USD |
|
3 |
Bình Dương |
4,764.14 tr.USD |
|
4 |
Hà Nội |
2,655.15 tr.USD |
|
5 |
Hải Phòng |
2,223.22 tr.USD |
|
6 |
Tây Ninh |
1,873.29 tr.USD |
|
7 |
Hải Dương |
1,811.61 tr.USD |
|
8 |
Thanh Hóa |
1,751.88 tr.USD |
|
9 |
Long An |
1,712.56 tr.USD |
|
10 |
Bắc Ninh |
1,636.18 tr.USD |
|
11 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
1,548.50 tr.USD |
|
12 |
Thái Nguyên |
1,360.88 tr.USD |
|
13 |
Vĩnh Phúc |
1,311.08 tr.USD |
|
14 |
Hưng Yên |
1,241.45 tr.USD |
|
15 |
Tiền Giang |
1,181.09 tr.USD |
|
16 |
Bình Phước |
1,140.64 tr.USD |
|
17 |
Quảng Ninh |
1,115.76 tr.USD |
|
18 |
Thái Bình |
1,010.53 tr.USD |
|
19 |
Các tỉnh/thành phố khác |
13,125.46 tr.USD |
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Đối với EVFTA, xét trên tổng thể cả nước, các địa phương có kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O EUR.1 cao hầu hết là địa phương thuộc miền Nam hoặc miền Trung như Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tiền Giang, Long An, Thanh Hóa. Các địa phương này có nhiều khu chế xuất và doanh nghiệp FDI đầu tư để đón đầu cơ hội ưu đãi EVFTA nhằm đạt tỷ lệ sử dụng C/O cao khi xuất khẩu hàng hóa đi các thị trường EU. Đến nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu tại một số địa phương đã rất thuần thục việc áp dụng quy tắc xuất xứ trong EVFTA, phân biệt đươc với quy định về xuất xứ trong GSP của EU và sử dụng C/O mẫu EUR.1 để hưởng ưu đãi thuế quan xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU.
Tính từ khi bắt đầu thực thi, các tổ chức được ủy quyền đã cấp khoảng 6,5 tỷ USD C/O EUR.1 cho các doanh nghiệp xuất khẩu theo EVFTA. Địa phương có C/O EUR.1 được cấp nhiều nhất cả nước là Đồng Nai với trị giá 1,1 tỷ USD. Tuy Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng và trị giá C/O ưu đãi nói chung được cấp nhiều nhất cả nước nhưng địa phương này không dẫn đầu về kim ngạch C/O EUR.1 do không nhiều doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu đi EU. Các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đa phần là doanh nghiệp thương mại, làm dịch vụ xuất khẩu sang EU và không nhiều doanh nghiệp vừa trực tiếp sản xuất vừa xuất khẩu đi EU. Các địa phương không có kim ngạch C/O EUR.1 là Quảng Bình, Cao Bằng, Đắc Nông, Hà Giang.
Hình: Kim ngạch xuất khẩu có C/O EUR.1 10 tháng 2021
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
Kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O EUR.1 của các địa phương thuộc top 10 cả nước như sau: Đồng Nai 12 tỷ USD, Thành phố Hồ Chí Minh 1,0 tỷ USD, Bình Dương 558 triệu USD, Tiền Giang và Long An cùng đạt mức 319 triệu USD, Thanh Hoá và Hải Phòng cùng có kim ngạch 290 triệu USD. Ngoài 04 địa phương không có kim ngạch C/O EUR.1, các địa phương còn lại có kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O EUR.1 rất phân hoá từ 1 ngàn USD đến dưới 200 triệu USD. Số liệu kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O EUR.1 tại các địa phương được thể hiện tại bảng dưới đây.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu được cấp C/O EUR.1
|
STT |
Tỉnh/Thành phố |
C/O EUR.1 |
|
|
|
6,564.79 tr.USD |
|
1 |
Đồng Nai |
1,145.03 tr.USD |
|
2 |
TP. Hồ Chí Minh |
1,005.56 tr.USD |
|
3 |
Bình Dương |
558.40 tr.USD |
|
4 |
Tiền Giang |
319.63 tr.USD |
|
5 |
Long An |
319.01 tr.USD |
|
6 |
Thanh Hóa |
293.20 tr.USD |
|
7 |
Hải Phòng |
285.31 tr.USD |
|
8 |
Tây Ninh |
194.02 tr.USD |
|
9 |
Hà Nội |
185.11 tr.USD |
|
10 |
Bắc Ninh |
163.14 tr.USD |
|
11 |
Hải Dương |
149.65 tr.USD |
|
12 |
Hưng Yên |
148.59 tr.USD |
|
13 |
Bình Phước |
138.77 tr.USD |
|
14 |
Cà Mau |
131.62 tr.USD |
|
15 |
Vĩnh Phúc |
119.60 tr.USD |
|
16 |
Ninh Bình |
105.28 tr.USD |
|
17 |
Các tỉnh/TP khác |
1,302.86 tr.USD |
|
18 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
96.97 tr.USD |
|
19 |
Nam Định |
92.20 tr.USD |
|
20 |
Cần Thơ |
84.98 tr.USD |
|
21 |
Bến Tre |
79.78 tr.USD |
|
22 |
Sóc Trăng |
76.42 tr.USD |
|
23 |
Hà Nam |
72.54 tr.USD |
|
24 |
Đồng Tháp |
67.88 tr.USD |
|
25 |
Bạc Liêu |
59.99 tr.USD |
|
26 |
Phú Thọ |
56.63 tr.USD |
|
27 |
Quảng Nam |
56.42 tr.USD |
|
28 |
Khánh Hòa |
54.20 tr.USD |
|
29 |
Hậu Giang |
49.62 tr.USD |
|
30 |
Đà Nẵng |
44.55 tr.USD |
|
31 |
Bắc Giang |
41.65 tr.USD |
|
32 |
Kiên Giang |
37.20 tr.USD |
|
33 |
Thừa Thiên Huế |
36.96 tr.USD |
|
34 |
Bình Thuận |
36.58 tr.USD |
|
35 |
An Giang |
26.40 tr.USD |
|
36 |
Vĩnh Long |
22.84 tr.USD |
|
37 |
Lâm Đồng |
18.48 tr.USD |
|
38 |
Quảng Ngãi |
17.73 tr.USD |
|
39 |
Thái Nguyên |
16.96 tr.USD |
|
40 |
Bình Định |
16.93 tr.USD |
|
41 |
Hà Tĩnh |
10.24 tr.USD |
|
42 |
Đắc Lắc |
8.70 tr.USD |
|
43 |
Quảng Ninh |
6.54 tr.USD |
|
44 |
Trà Vinh |
5.75 tr.USD |
|
45 |
Phú Yên |
2.71 tr.USD |
|
46 |
Nghệ An |
1.72 tr.USD |
|
47 |
Quảng Trị |
1.50 tr.USD |
|
48 |
Yên Bái |
1.01 tr.USD |
|
49 |
Gia Lai |
0.90 tr.USD |
|
50 |
Tuyên Quang |
0.31 tr.USD |
|
51 |
Kontum |
0.19 tr.USD |
|
52 |
Hòa Bình |
0.10 tr.USD |
|
53 |
Lào Cai |
0.05 tr.USD |
|
54 |
Ninh Thuận |
0.03 tr.USD |
|
55 |
Bắc Cạn |
0.03 tr.USD |
|
56 |
Sơn La |
0.01 tr.USD |
|
57 |
Lạng Sơn |
0.001 tr.USD |
|
58 |
Quảng Bình |
0 |
|
59 |
Cao Bằng |
0 |
|
60 |
Đắc Nông |
0 |
|
61 |
Hà Giang |
0 |
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu và Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số
