...
Số liệu xuất khẩu
Xuất khẩu theo thị trường

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam với các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tháng 7/2023

Thứ Hai, 28/08/2023

Tháng 7/2023, khối lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường CPTPP tiếp tục giảm

Tháng 7/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường CPTPP đạt 17,17 nghìn tấn, trị giá 52,38 triệu USD, giảm 16,86% về lượng và giảm 8,78% về trị giá so với tháng 6/2023. So với tháng 7/2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP giảm 11,33% về lượng, nhưng tăng 10,71% về trị giá. Tính chung 7 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP đạt xấp xỉ 129,65 nghìn tấn, trị giá 347,49 triệu USD, tăng 2,72% về lượng và tăng 11,32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

  1. Xuất khẩu chung

Xuất khẩu cà phê ở mức thấp tại Việt Nam - quốc gia cung ứng cà phê Robusta lớn nhất thế giới tiếp tục dấy lên lo ngại thiếu hụt nguồn cung trên thị trường, dù cho Brazil đang đẩy mạnh bán cà phê vụ mới. Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là cà phê Robusta (chiếm khoảng 75,5% tổng giá trị xuất khẩu cà phê năm 2022) .

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 7/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường CPTPP đạt 17,17 nghìn tấn, trị giá 52,38 triệu USD, giảm 16,86% về lượng và giảm 8,78% về trị giá so với tháng 6/2023. So với tháng 7/2022, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP giảm 11,33% về lượng, nhưng tăng 10,71% về trị giá.

Tính chung 7 tháng năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang CPTPP đạt xấp xỉ 129,65 nghìn tấn, trị giá 347,49 triệu USD, tăng 2,72% về lượng và tăng 11,32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

 Xét trong tổng hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường CPTPP: Trong tháng 7/2023, cà phê là mặt hàng xuất khẩu có trị giá lớn thứ 16 của Việt Nam sang thị trường CPTPP, chiếm 1,22% trong tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này (tháng 7/2022 có trị giá lớn thứ 20, chiếm 1,02%). Tính chung 7 tháng năm 2023, cà phê có trị giá xuất khẩu lớn thứ 17, chiếm 1,23% trong tổng trị giá (7 tháng năm 2022 có trị giá lớn thứ 21, chiếm 0,99% trong tổng trị giá).

Mới đây, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo, trong niên vụ 2023/2024, diện tích sản xuất cà phê của Việt Nam sẽ không thay đổi so với niên vụ trước nhưng sản lượng sẽ tăng 5% (tương ứng 1,6 triệu bao), lên mức 31,3 triệu bao (1 bao = 60 kg) nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong đó, cà phê Robusta chiếm 95% tổng sản lượng.

USDA dự báo, tồn kho cuối vụ 2023/2024 của Việt Nam sẽ tăng 1 triệu bao so với niên vụ trước lên mức 2,7 triệu bao. Về lâu dài, để Việt Nam vẫn giữ vị thế là nhà xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới thì sản lượng cần duy trì ở mức 1,8 triệu tấn mỗi năm. Tuy nhiên, diện tích canh tác cà phê tại Việt Nam trong 3 năm gần đây liên tục bị thu hẹp do các hộ nông dân chuyển sang canh tác các loại cây ăn trái khác có mức lợi nhuận cao hơn.

Biểu đồ 1: Trị giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tới tháng 7/2023

ĐVT: triệu USD

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

  1. Thị trường xuất khẩu

Trong tháng 7/2023, khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang 4/8 thị trường CPTPP tăng so với tháng 6/2023. Tuy nhiên, tính chung 7 tháng đầu  năm 2023, khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam sang 6/8 thị trường CPTPP tăng so với 7 tháng đầu  năm 2022.

Xuất khẩu cà phê sang thị trường Nhật Bản trong tháng 7/2023 đạt 9.397 tấn với trị giá 29,17 triệu USD, giảm 18,65% về lượng và giảm 10,56% về trị giá so với tháng 6/2023; so với tháng 7/2022 tăng 10,33% về lượng và tăng 32,31% về trị giá. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt gần 69,97 nghìn tấn với trị giá 191,16 triệu USD, tăng 0,92% về lượng và tăng 9% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2022. Khối lượng cà phê xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chiếm tỷ trọng 8,63% trong tháng 7/2023 và chiếm 6,26% trong tổng khối lượng cà phê xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 7,23% và 6,12%).

Mexico là thị trường xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trong CPTPP, đạt 4.133 tấn với trị giá gần 10,5 triệu USD, giảm 3,05% về lượng nhưng tăng 3,88% về trị giá so với tháng 6/2023; so với tháng 7/2022 tăng 0,1% về lượng và tăng 22,57% về trị giá. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt 28,27 nghìn tấn với trị giá gần 65,09 triệu USD, tăng 59,36% về lượng và tăng 79,29% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2022. Khối lượng xuất khẩu cà phê sang thị trường Mexico chiếm tỷ trọng 3,8% trong tháng 7/2023 và chiếm 2,53% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 3,5% và 1,57%).

Xuất khẩu cà phê sang thị trường Malaysia trong tháng 7/2023 đạt 1.451 tấn tương đương gần 5,6 triệu USD, giảm 32,73% về lượng và giảm 18,04% về trị giá so với tháng 6/2023; so với tháng 7/2023 giảm 55,04% về lượng và giảm 28,07% về trị giá. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này đạt 14,11 nghìn tấn tương đương 44,06 triệu USD, giảm 20,33% về lượng và giảm 6,03% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2022. Khối lượng xuất khẩu cà phê sang thị trường Malaysia chiếm tỷ trọng 1,33% trong tháng 7/2023 và chiếm 1,26% trong tổng khối lượng xuất khẩu cà phê 7 tháng đầu năm 2023 của cả nước (cùng kỳ năm trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,74% và 1,56%).

Biểu đồ 2: Cơ cấu cà phê xuất khẩu sang các thị trường thuộc hiệp định CPTPP tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023

(ĐVT % theo lượng)

Tháng 7 năm 2023

7 tháng đầu năm 2023

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 1: Lượng xuất khẩu cà phê sang các thị trường thuộc CPTPP trong tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2023 

Thị trường

Tháng 7/2023

7 tháng đầu năm 2023

Lượng (tấn)

So tháng trước (%)

So cùng tháng năm trước (%)

Lượng (tấn)

So cùng kỳ năm trước (%)

Tổng CPTPP

17.170

-16,86

-11,33

129.649

2,72 

Nhật Bản

9.397

-18,65

10,33

69.966

0,92

Mexico

4.133

-3,05

0,09

28.272

59,36

Malaysia

1.451

-32,73

-55,04

14.112

-20,33

Australia

943

-47,67

-61,08

7.934

-47,00

Canada

661

8,54

-17,27

5.575

17,99

Chile

224

966,66

113,33

1.759

162,14

New Zealand

194

44,78

73,21

1.210

102,00

Singapore

167

44,96

215,09

821

68,00

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

  1. Giá cà phê xuất khẩu

Tháng 7/2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường CPTPP ghi nhận mức cao kỷ lục, đạt 3.051 USD/tấn, tăng 9,73% so với tháng 6/2023 và tăng 24,86% so với tháng 7/2022. Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 2.680 USD/tấn, tăng 8,37% so với cùng kỳ năm trước. 

Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương dự báo giá cà phê Robusta thế giới tiếp tục tăng trong thời gian tới. Nguồn cung thiếu hụt và tồn kho trên cả hai sàn giao dịch ở mức thấp sẽ nâng đỡ giá cà phê trên thị trường thế giới.

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 7/2023 giảm do nguồn cung cạn kiệt. Theo báo cáo của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), dự kiến toàn cầu sẽ thiếu hụt 7,26 triệu bao cà phê các loại trong niên vụ 2023/2024. Trong khi đó, giá cà phê Arabica nhiều khả năng sẽ quay đầu giảm. Theo cơ quan khảo sát và dự báo mùa vụ thuộc Bộ Nông nghiệp Brazil cho biết, hiện nước này đã thu hoạch 80% sản lượng vụ mùa, tăng khoảng 7,5% so với vụ trước, ước đạt 54,74 triệu bao do chu kỳ “hai năm một” cho sản lượng cao của cà phê Arabica.

Biểu đồ 3: Giá xuất khẩu cà phê trung bình tháng của Việt Nam sang các thị trường thuộc CPTPP tới tháng 7/2023

 

ĐVT: USD/tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

Bảng 3: Giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam sang các thị trường CPTPP tháng 7/2023 và 7 tháng đầu năm 2023

 

Thị trường 

Tháng 7/2023

7 tháng đầu năm 2023

Giá trung bình tháng 7/2023 (USD/tấn)

So với T6/2023 (%)

So với T7/2022 (%)

Giá trung bình 7 tháng đầu năm 2023 (USD/tấn)

So với 7 tháng đầu năm 2022 (%)

Tổng CPTPP

3.051

9,73

24,86

2.680

8,37

Canada

2.866

6,96

-0,69

2.476

-13,33

Chile

3.995

-40,17

3,08

2.750

-30,55

Malaysia

3.858

21,84

59,97

3.122

17,95

Mexico

2.540

7,15

22,45

2.302

12,51

New Zealand

3.009

2,24

20,23

2.638

14,54

Nhật Bản

3.105

9,94

19,92

2.732

8,01

Australia

3.133

10,88

34,21

2.697

18,93

Singapore

4.709

-10,42

-7,06

4.816

8,55

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

 

Bài viết liên quan