Trong giai đoạn 2021-9 tháng 2023, địa phương có trị giá C/O EUR.1 UK nhiều nhất miền Bắc là Thanh Hóa, Hải Phòng, Thái Nguyên, tương đương 616 triệu USD, 515 triệu USD và 478 triệu USD kim ngạch xuất khẩu có C/O các mẫu kể trên.
Bảng: Số liệu cấp C/O UKVFTA tại Miền Bắc
Đơn vị: Triệu USD
|
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Năm 2022 |
9 tháng năm 2023 |
|
1 |
Bắc Cạn |
29,438 |
- |
|
2 |
Bắc Giang |
61,543,097 |
267,056,094 |
|
3 |
Bắc Ninh |
192,524,617 |
177,308,398 |
|
4 |
Cao Bằng |
- |
56,314 |
|
5 |
Hà Giang |
- |
11,577 |
|
6 |
Hà Nam |
93,495,082 |
163,146,841 |
|
7 |
Hà Nội |
246,680,112 |
325,370,859 |
|
8 |
Hải Dương |
183,630,892 |
329,334,812 |
|
9 |
Hải Phòng |
362,786,247 |
515,620,871 |
|
10 |
Hòa Bình |
298,539 |
873,944 |
|
11 |
Hưng Yên |
234,859,490 |
277,446,678 |
|
12 |
Lạng Sơn |
1,520 |
77,039 |
|
13 |
Lào Cai |
45,559 |
8,605,397 |
|
14 |
Nam Định |
123,121,522 |
162,232,153 |
|
15 |
Ninh Bình |
140,322,315 |
224,412,798 |
|
16 |
Phú Thọ |
64,580,144 |
92,846,788 |
|
17 |
Quảng Ninh |
11,006,124 |
23,406,903 |
|
18 |
Sơn La |
11,717 |
27,536 |
|
19 |
Thái Bình |
119,881,005 |
176,493,505 |
|
20 |
Thái Nguyên |
393,665,078 |
478,654,448 |
|
21 |
Thanh Hóa |
408,924,900 |
616,600,587 |
|
22 |
Vĩnh Phúc |
133,616,153 |
212,499,402 |
|
23 |
Yên Bái |
1,236,400 |
1,542,345 |
Trong giai đoạn 2021- 9 tháng 2023, số lượng C/O EUR.1 UK được các tổ chức cấp cho doanh nghiệp miền Trung Tây nguyên có sự gia tăng rõ rệt. Các địa phương có trị giá C/O EUR.1 UK được cấp nhiều nhất miền Trung Tây nguyên là Bình Phước, Quảng Nam, Sóc Trăng, Khánh Hòa. Địa phương có kim ngạch C/O EUR.1 UK ít nhất miền Trung Tây nguyên là Đắc Nông và Quảng Bình. Số liệu cấp C/O UKVFTA cho các doanh nghiệp Miền Trung và Tây Nguyên được thể hiện tại bảng dưới đây.
Bảng: Số liệu cấp C/O UKVFTA cho các doanh nghiệp Miền Trung và Tây Nguyên
Đơn vị: Triệu USD
|
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Năm 2022 |
9 tháng năm 2023 |
|
8 |
Bình Định |
23,342,324 |
37,684,295 |
|
10 |
Bình Phước |
145,016,273 |
234,999,186 |
|
11 |
Bình Thuận |
53,630,066 |
83,237,180 |
|
15 |
Đà Nẵng |
56,908,436 |
62,168,296 |
|
16 |
Đắc Lắc |
11,132,710 |
15,854,776 |
|
17 |
Đắc Nông |
85,450 |
- |
|
20 |
Gia Lai |
904,156 |
8,326,096 |
|
30 |
Khánh Hòa |
82,414,037 |
107,073,820 |
|
32 |
Kontum |
190,671 |
321,558 |
|
33 |
Lâm Đồng |
20,424,455 |
40,163,535 |
|
38 |
Nghệ An |
2,294,673 |
9,593,153 |
|
40 |
Ninh Thuận |
32,338 |
1,917,027 |
|
43 |
Quảng Bình |
- |
116,000 |
|
44 |
Quảng Nam |
63,078,044 |
160,150,144 |
|
45 |
Quảng Ngãi |
20,055,334 |
50,773,589 |
|
47 |
Quảng Trị |
1,827,865 |
2,301,597 |
|
48 |
Sóc Trăng |
142,517,286 |
164,363,045 |
|
55 |
Thừa Thiên Huế |
49,200,493 |
58,821,058 |
Các tổ chức được ủy quyền đã cấp C/O EUR.1 UK cho doanh nghiệp tại các địa phương miền Nam với số lượng vượt trội. Địa phương có trị giá C/O EUR.1 UK nhiều nhất miền Nam tiếp tục là TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương. Số liệu cấp C/O UKVFTA cho các doanh nghiệp Miền Nam được thể hiện tại bảng dưới đây.
Bảng: Số liệu cấp C/O UKVFTA cho các doanh nghiệp Miền Nam
Đơn vị: Triệu USD
|
STT |
Tỉnh/Thành phố |
Năm 2022 |
9 tháng năm 2023 |
|
1 |
An Giang |
42,717,624 |
95,352,700 |
|
2 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
297,770,457 |
294,971,681 |
|
5 |
Bạc Liêu |
63,107,777 |
58,766,009 |
|
7 |
Bến Tre |
91,824,400 |
124,456,286 |
|
9 |
Bình Dương |
947,224,534 |
1,247,513,632 |
|
12 |
Cà Mau |
154,859,559 |
197,716,269 |
|
13 |
Cần Thơ |
111,936,985 |
166,579,360 |
|
18 |
Đồng Nai |
1,437,556,216 |
2,095,725,283 |
|
19 |
Đồng Tháp |
127,731,461 |
192,311,591 |
|
27 |
Hậu Giang |
58,286,700 |
120,433,713 |
|
31 |
Kiên Giang |
43,613,147 |
75,798,948 |
|
36 |
Long An |
421,519,407 |
673,136,239 |
|
50 |
Tây Ninh |
273,789,573 |
367,513,438 |
|
54 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
1,237,477,936 |
1,831,882,455 |
|
56 |
Tiền Giang |
387,933,988 |
629,000,343 |
|
57 |
Trà Vinh |
5,884,376 |
10,375,062 |
|
59 |
Vĩnh Long |
33,801,047 |
46,672,356 |
Số liệu cấp C/O trong khuôn khổ UKVFTA cho doanh nghiệp tại các địa phương phần nào thể hiện sự vào cuộc tích cực của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tại các tỉnh có khu chế xuất, cảng biền. Doanh nghiệp tại nhiều địa phương đã nhận thấy lợi ích từ các Hiệp định và đang dần tận dụng cơ hội này để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường UKVFTA.
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu
