Mục tiêu cốt lõi của Hiệp định IFDA là tạo điều kiện cho các Thành viên WTO đang phát triển và kém phát triển tham gia nhiều hơn vào dòng đầu tư toàn cầu. Theo đó, Hiệp định bao gồm bảy phần cụ thể như sau:
- Phần I: Phạm vi của Hiệp định và các nguyên tắc chung;
- Phần II: Tính minh bạch của các biện pháp đầu tư;
- Phần III: Tinh giản các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư;
- Phần IV: Thúc đẩy sự thống nhất về quy định trong nước và hợp tác xuyên biên giới;
- Phần V: Hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ xây dựng năng lực cho các nước đang phát triển và kém phát triển;
- Phần VI: Hành vi kinh doanh có trách nhiệm cũng như các biện pháp chống tham nhũng; và
- Phần VII: Các điều khoản về thể chế và các điều khoản cuối cùng.
Phần I quy định rằng Hiệp định áp dụng cho các biện pháp được một thành viên thông qua hoặc duy trì liên quan đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư của một thành viên khác.[1] Phạm vi của Hiệp định IFD loại trừ nội dung tiếp cận thị trường, bảo hộ đầu tư và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước.[2] Trong phần này, Hiệp định cũng có điều khoản xác nhận rằng Hiệp định không áp dụng cho mua sắm chính phủ hoặc không được trợ cấp cho nhà đầu tư của một thành viên khác.[3] Nghĩa vụ Tối huệ quốc (MFN) quy định "mỗi thành viên sẽ dành cho các nhà đầu tư của một thành viên khác và các khoản đầu tư của họ sẽ được đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà thành viên đó, trong những trường hợp tương tự, dành cho các nhà đầu tư của bất kỳ thành viên nào khác và các khoản đầu tư của họ, trong việc áp dụng các điều khoản quy định trong hiệp định này trên lãnh thổ của mình".[4] Tuy nhiên, nghĩa vụ MFN này không được hiểu là yêu cầu một thành viên dành cho các nhà đầu tư của các thành viên khác bất kỳ lợi thế nào có được từ một hiệp định đầu tư quốc tế dưới dạng một hiệp định song phương hoặc một phần của một chương trong FTA.
Phần II giải quyết vấn đề minh bạch các biện pháp đầu tư. Phần này quy định rằng các thành viên sẽ nhanh chóng công bố và cung cấp tất cả các biện pháp thích hợp liên quan đến đầu tư cho phép các nhà đầu tư và những chủ thể quan tâm khác được biết thông tin về các biện pháp đó.[5] Hiệp định cũng khuyến khích các thành viên cung cấp thông tin liên quan thông qua một cổng thông tin duy nhất.[6] Theo cách tương tự như Phụ lục của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ về di chuyển của thể nhân, Hiệp định IFD quy định không áp dụng đối với các biện pháp ảnh hưởng đến các thể nhân đang tìm cách tiếp cận thị trường việc làm của một thành viên hoặc những người đang tìm kiếm quyền công dân hoặc nơi cư trú.[7]
Phần III đề cập đến việc đơn giản hóa và đẩy nhanh các yêu cầu và thủ tục hành chính, bao gồm cả việc chấp nhận bản sao chứng thực thay cho bản gốc,[8] lệ phí cấp phép hợp lý minh bạch,[9] và yêu cầu phải có thủ tục khiếu nại để xem xét lại các quyết định hành chính ảnh hưởng đến đầu tư.[10]
Phần IV quy định các Thành viên phải có một cơ quan đầu mối để trả lời các câu hỏi của nhà đầu tư hoặc những người đang tìm cách đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư hoặc những người đang tìm cách đầu tư.[11] Phần này cũng bao gồm các điều khoản theo đó các thành viên được "khuyến khích" tiến hành đánh giá tác động khi chuẩn bị cải cách quy định lớn liên quan đến đầu tư và thiết lập cơ sở dữ liệu nhà cung cấp trong nước để cung cấp cho các nhà đầu tư.[12] Hiệp định cũng quy định rằng, "trong phạm vi có thể, các thành viên sẽ trả lời các câu hỏi của các thành viên khác về bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến Hiệp định và khuyến khích hợp tác giữa các cơ quan quản lý đầu tư tương ứng của họ.”[13]
Phần V đề cập đến sự đối xử đặc biệt và khác biệt đối với các nước đang phát triển và kém phát triển. Hiệp định quy định rằng phạm vi và thời gian thực hiện sẽ phụ thuộc vào năng lực thực thi cụ thể của các nước đang phát triển và kém phát triển.[14]
Phần VI quy định các nội dung liên quan đến đầu tư bền vững. Các thành viên tham gia hiệp định phải khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư theo các nguyên tắc ứng xử kinh doanh có trách nhiệm đã được các thành viên tán thành hoặc ủng hộ.
Phần VII quy định các điều khoản liên quan đến thể chế như thành lập Ủy ban WTO về Tạo thuận lợi Đầu tư.[15] Một điểm đáng lưu ý trong Phần VII Hiệp định là các tranh chấp liên quan đến việc giải thích và áp dụng thỏa thuận này có thể viện dẫn đến Thỏa thuận về các Quy tắc và Thủ tục Điều chỉnh việc Giải quyết Tranh chấp (DSU).
Nguồn:
1. Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương.
2. Geneva Trade Platform.
[1] Điều 2.1 Hiệp định IFD.
[2] Điều 2.2 Hiệp định IFD.
[3]Điều 2.5 Hiệp định IFD.
[4]Điều 5.1 Hiệp định IFD
[5]Điều 6.1 Hiệp định IFD.
[6]Điều 8.1 Hiệp định IFD.
[7]Điều 12.2 Hiệp định IFD.
[8]Điều 15.1 Hiệp định IFD.
[9]Điều 17.1 Hiệp định IFD.
[10]Điều 20.1 Hiệp định IFD.
[11]Điều 22.1 Hiệp định IFD.
[12]Điều 23.1 và 24.1 Hiệp định IFD.
[13]Điều 26.1 và 26.2 Hiệp định IFD.
[14]Điều 27.3 Hiệp định IFD.
[15]Điều 39.1 Hiệp định IFD.
