Văn kiện Hiệp định gia nhập WTO

Vào ngày 07/11/2006, Đại hội đồng WTO thông qua Bộ văn kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thể giới (WTO) của Việt Nam và trong đó có các tài liệu sau:

(i) Quyết định của Đại hội đồng về việc gia nhập WTO của Việt Nam;

(ii) Nghị định thư về việc gia nhập WTO của Việt Nam;

(iii) Báo cáo của Ban Công tác về việc gia nhập của Việt Nam;

(iv) Biểu cam kết về thương mại hàng hóa; và

(v) Biểu cam kết về thương mại dịch vụ.

1. Báo cáo của Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam

Báo cáo này thể hiện các cam kết đa phương, đó là các cam kết chung, có tính nguyên tắc, về việc thực hiện các quy định WTO. Các cam kết này đề cập về việc tuân thủ các hiệp định của WTO; về sửa đổi quy định, chính sách cho phù hợp với quy định của WTO và một số cam kết đặc thù của Việt Nam.

Báo cáo này được Ban Thư ký tổng hợp, dựa trên các bản trả lời câu hỏi, các chương trình hành động và các bản thông báo về chế độ, chính sách mà Việt Nam gửi cho Ban Công tác. Báo cáo bao gồm các đoạn văn có đánh số, sắp xếp theo từng đề mục theo mẫu cung của WTO.

2. Cam kết về thương mại hàng hóa

Khi gia nhập WTO, nước xin gia nhập thường được yêu cầu phải cam kết về thương mại hàng hoá: (i) ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; (ii) chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; (iii) tại cửa khẩu, ngoài thuế nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích thu ngân sách. Bên cạnh đó, WTO cũng yêu cầu phải giảm thuế, đặc biệt đối với các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao và yêu cầu các nước xin gia nhập cắt giảm thuế theo ngành với mức cắt giảm 0% hoặc hài hòa thuế suất ở mức thấp.

Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành xuống thấp hơn và sẽ thực hiện dần trong vòng 5 đến 7 năm. Cụ thể, đối với hàng nông sản, mức thuế này từ mức hiện hàng 23,5% xuống còn 20,9% thực hiện trong khoảng 5 năm; đối với hàng công nghiệp, mức thuế bình quân giảm từ 16,8% xuống 12,6% thực hiện trong vòng 5 đền 7 năm.

Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do hóa theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng. Thời gian đề giảm thuế là từ 3 đến 5 năm.

Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan với đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông sản, do vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng ta kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân.

3. Các quy định của WTO về trợ cấp:

Đối với trợ cấp nông sản, nước xin gia nhập phải cam kết loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản.

Đối với sản phẩm phi nông sản, có 3 nhóm trợ cấp: Nhóm đèn đỏ là trợ cấp cấm được áp dụng (gồm trợ cấp xuất khấu và trợ cấp thay thể nhập khẩu). Nhóm đèn vàng là trợ cấp riêng biệt cho một ngành, gây bóp méo cho thương mại, không bị cấm áp dụng những có thể bị "trả đũa". Nhóm đèn xanh là trợ cấp được coi là ít gây bóp méo thương mại. Tuy nhiên, WTO cũng có những ngoại lệ dành cho các nước đang và kém phát triển đối với trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Việt Nam đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO (trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa). Việt Nam bảo lưu được thời gian quá độ là 5 năm (trừ đối với ngành dệt may) đối với các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO. Đối với hỗ trợ trong nước đổi với nông nghiệp, ta vẫn được hưởng mức hỗ trợ là 10% theo nguyên tắc tối thiểu.

4. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ

Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ để gia nhập WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các thành viên WTO đưa ra trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định chung về Dịch vụ liên quan đền thương mại (GATS). Lộ trình cam kết về thương mại dịch vụ được gọi là Biểu cam kết về Thương mại Dich vụ.

Về nội dung:

Biểu cam kết dịch vụ gồm 3 phần: cam kết chung; cam kết cụ thể và danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).

Phần cam kết chung bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho tất cả các dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ, chủ yếu đề cập tới những vấn đề kinh tế - thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước,...

Phần cam kết cụ thể bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho từng dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ, thể hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.

Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp được duy trì để bảo lưu việc vi phạm nguyên tắc MFN đổi với những dịch vụ có duy trì biện pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc và được các Thành viên WTO chấp nhận.

Về cấu trúc:

Biểu cam kết dịch vụ gồm 4 cột: (i) cột mô tả ngành/ phân ngành; (ii) cột hạn chế về tiếp cận thị trường, (iii) cột hạn chế về đổi xử quốc gia; và (iv) cột cam kết bổ sung.

Cột mô tả ngành/ phân ngành thể hiện tên dịch vụ cụ thể được đưa vào cam kết.

Cột hạn chế về tiếp cận thị trường liệt kê các biện pháp duy trì đổi với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài.

Cột cam kết bổ sung liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia.

Về các phương thức cung cấp dịch vụ:

GATS quy định 4 phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm: 1) cung cấp qua biên giới, 2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3) hiện diện thương mại; 4) hiện diện thể nhân.

Phương thức cung cấp qua biên giới (gọi tắt là Phương thức 1) là phương thức theo đó dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một Thành viên này sang lãnh thổ của một Thành viên khác.

Phương thức tiêu dùng ngoài lãnh thổ (gọi tắt là Phương thức 2) là phương thức theo đó người tiêu dùng của một Thành viên di chuyễn sang lãnh thỗ của một Thành viên khác để tiêu dùng dịch vụ.

Phương thức hiện diện thương mại (gọi tăt là Phương thức 3) là phương thức theo đó nhà cung cấp dịch vụ của một Thành viên thiết lập các hình thức hiện diện như công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, chi nhánh, v.v. trên lãnh thỗ của một thành viên khác để cung cấp dịch vụ. Ví dụ, ngân hàng Hoa Kỳ thành lập chi nhánh để kinh doanh tại Việt Nam.

Phương thức hiện diện thể nhân (gọi tầt là Phương thứ 4) là phương thức theo đó thể nhân cung cấp dịch vụ của một Thành viên di chuyển sang lãnh thổ của một Thành viên khác để cung cấp dịch vụ.

Về mức độ cam kết:

Do các điều kiện được sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi Thành viên sẽ tạo ra các cam kết có tính ràng buộc pháp lý nên việc thể hiện có hay không có các hạn chế về tiếp cận thị trường hay đổi xử quốc gia phải thống nhất và chính xác. Phụ thuộc vào mức độ hạn chế mà mỗi Thành viên có thể đưa ra, thường có bốn trường hợp sau: Cam kết toàn bộ, Cam kết kèm theo những hạn chế, Không cam kết; Không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật.

 

Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, Các văn kiện gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO của Việt Nam, Hà Nội, 2006, tr.6-9.