...
Số liệu tận dụng ưu đãi
Tận dụng ưu đãi theo hiệp định

Đánh giá tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi trong Hiệp định UKVFTA trong Quý I năm 2024

Thứ Ba, 18/06/2024

Hiệp định UKVFTA chính thức có hiệu lực từ năm 2021, mang lại cơ hội lớn cho thương mại Việt Nam - Vương quốc Anh. Trong quý I năm 2024, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sử dụng C/O mẫu EUR.1 UK sang UK đạt 611 triệu USD, chiếm 32,1% tổng kim ngạch, tăng 39,2% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng có tỷ lệ tận dụng C/O cao là: chất dẻo và các sản phẩm từ chất dẻo (98,9%); sản phẩm mây, tre, cói và thảm (96,5%); giày dép các loại; túi xách, ví, vali, ô dù (92,3%); hàng thủy sản (88,1%),…Doanh nghiệp cần nắm bắt quy tắc xuất xứ, nâng cao chất lượng sản phẩm, và tận dụng tối đa lợi thế từ Hiệp định để tiếp cận hiệu quả thị trường UK.

Chính thức có hiệu lực từ ngày 01/5/2021, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) có ý nghĩa to lớn về kinh tế thương mại giữa hai nước, giúp duy trì không gián đoạn trao đổi thương mại giữa Việt Nam và UK, mở cửa thị trường cho hàng hóa của Việt Nam vào UK và ngược lại.

Trong Quý I/2024, các Tổ chức cấp C/O mẫu EUR.1 UK đã cấp 20.001 bộ C/O mẫu EUR.1 UK với kim ngạch khoảng 611 triệu USD, chiếm 32,1% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UK, tăng 39,2% so với cùng kỳ năm 2023.

* Về mặt hàng

Trong Quý I năm 2024, các nhóm hàng thế mạnh của Việt Nam có tỷ lệ tận dụng sử dụng ưu đãi C/O mẫu EUR.1 UK cao có thể kể tới:

- Giày dép các loại - một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường UK có kim ngạch sử dụng C/O mẫu EUR.1 UK đạt 219 triệu USD, tỷ lệ tận dụng lên tới gần 95,2%, tăng trưởng 27,4% so với cùng kỳ năm 2023.

- Các mặt hàng nông, thuỷ sản: hàng thuỷ sản (đạt 60 triệu USD, tỷ lệ tận dụng 88,1%, tăng 27,4%), hàng rau quả (đạt 6 triệu USD, tỷ lệ tận dụng 80%, tăng 66,3%), hạt tiêu (đạt 5 triệu USD, tỷ lệ tận dụng 71,2%, tăng 5%), cao su và sản phẩm từ cao su (đạt 9 triệu USD, tỷ lệ tận dụng 60,3%, tăng 157,4%),…

- Một số mặt hàng công nghiệp khác của Việt Nam xuất khẩu sang UK cũng có tỷ lệ cấp C/O rất tốt là chất dẻo và các sản phẩm từ chất dẻo (98,9%); sản phẩm mây, tre, cói và thảm (96,5%) túi xách, ví, vali, ô dù (92,3%);…

Nhìn chung, các mặt hàng có kim ngạch sử dụng C/O cao là các mặt hàng mà mức thuế quan ưu đãi UKVFTA thấp hơn so với GSP và tiêu chí xuất xứ UKVFTA lỏng hơn hoặc tương đương GSP. 

Trong khi đó, một mặt hàng có thế mạnh khác của Việt Nam là hàng dệt, may với kim ngạch xuất khẩu khoảng 164 triệu USD sang UK nhưng kim ngạch được cấp C/O ưu đãi EUR.1 UK chỉ chiếm 20,5%. Có thể thấy, quy định về tiêu chí xuất xứ hai công đoạn “từ vải trở đi” vẫn là thách thức không nhỏ cho ngành dệt may Việt Nam.

* Về thị trường

Kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O mẫu EUR.1 UK tương đương khoảng 14,6% kim ngạch sử dụng C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu sang các nước EU trong khuôn khổ EVFTA. Kim ngạch xuất khẩu sử dụng C/O mẫu EUR.1 sang UK chỉ đứng thứ ba sau Hà Lan (đạt 741 triệu USD) và Ý (đạt 684 triệu USD), đồng thời cao hơn một số nước khác như Đức (đạt 606 triệu USD), Bỉ (đạt 459 triệu USD), Pháp (đạt 415 triệu USD),… Như vậy, dù tách ra khỏi EU, UK vẫn là một trong những thị trường trọng điểm mà Việt Nam đang tận dụng tốt ưu đãi thuế quan tại thị trường châu Âu.

Cùng với những cơ hội, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang UK cũng gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, yêu cầu chất lượng cao, cạnh tranh về giá cả, quy định sử dụng nhãn UKCA thay cho CE đối với sản phẩm công nghiệp, dự luật về chống mất rừng và suy thoái rừng cũng sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu các sản phẩm gỗ, cà phê, cao su, dầu thực vật, đậu tương.

Để tận dụng tốt ưu đãi thuế quan từ UKVFTA, các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực, chủ động hơn nữa trong việc nắm bắt thông tin về quy tắc xuất xứ và các quy định về các quy định phi thuế quan như SPS (kiểm dịch động, thực vật), TBT (các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, dán nhãn), nhu cầu, thị hiếu của khách hàng,…nhằm tối ưu hóa cơ hội và giảm thiểu thách thức. Đồng thời, cần xây dựng kế hoạch phát triển thị trường cho từng sản phẩm, phối hợp với Tham tán thương mại và các hiệp hội để tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại tại các thị trường lớn. Ngoài ra, đẩy mạnh marketing, nghiên cứu phân khúc thị trường, ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu và phát triển bền vững.

Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương


Bài viết liên quan