Từ khi Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) có hiệu lực, thủy sản Việt Nam đã trở nên cạnh tranh hơn tại thị trường Vương quốc Anh (UK) so với các sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines và Ấn Độ. Theo cam kết thuế nhập khẩu ưu đãi vào thị trường UK đối với mặt hàng thủy sản, khoảng 50% số dòng thuế được xóa bỏ từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 và 50% số dòng thuế còn lại được xóa bỏ sau 2,4 hoặc 6 năm. Một số sản phẩm thủy sản như cá ngừ đóng hộp và surimi (cá viên) được áp dụng hạn ngạch thuế quan lần lượt là 1.566 tấn/năm và 68 tấn/năm.
Trong Quý I/2024, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang UK đạt khoảng 67 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu sử dụng mẫu C/O EUR.1 UK đạt khoảng 59 triệu USD với tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi ở mức là 88,1%, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tôm, cá tra, cá ngừ và mực là những mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của Việt Nam tới UK.
* Về mặt hàng
Với tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi ở mức 88,1%, thủy sản là một trong những nhóm hàng có tỷ lệ tận dụng cao nhất. Tỷ lệ này chỉ đứng sau một số mặt hàng công nghiệp như chất dẻo nguyên liệu và các sản phẩm chất dẻo (98,9%), giày dép các loại (95,2%),…và vượt trội hơn so các các mặt hàng nông sản như rau quả (80%), hạt tiêu (71,2%), cà phê (40%),…Điều này cho thấy các sản phẩm thủy sản Việt Nam đang đáp ứng tốt các tiêu chí xuất xứ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng của thị trường UK “khó tính” để tận dụng hiệu quả cơ hội từ Hiệp định.
* Về thị trường
Kim ngạch sử dụng C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu sang UK trong khuôn khổ UKVFTA bằng khoảng 35,7% kim ngạch sử dụng C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu các nước EU trong khuôn khổ EVFTA. Nếu so sánh với các thị trường nhập khẩu EU, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang UK sử dụng C/O mẫu EUR.1 đứng ở vị trí đầu tiên, theo sau trong top 3 là thị trường Đức (đạt 33 triệu USD) và thị trường Hà Lan (đạt 30 triệu USD).
Hiệp định UKVFTA quy định tiêu chí xuất xứ cho các mặt hàng thủy sản sống thuộc Chương 03 là xuất xứ thuần túy; các chế phẩm từ thủy sản thuộc Chương 16 là nguyên liệu thuộc Chương 3 và Chương 16 có xuất xứ thuần túy. Theo quy định tại Điều 6 (Hàng hóa có xuất xứ thuần túy) Thông tư số 02/2021/TT-BCT ngày 11/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, đối với mặt hàng thủy sản, hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy tại một Nước thành viên trong các trường hợp sau:
“e) Sản phẩm thu được từ săn bắn hoặc đánh bắt tại Nước thành viên.
g) Sản phẩm thu được từ nuôi trồng thủy sản trong đó cá, động vật giáp xác và động vật thân mềm được sinh ra hoặc nuôi dưỡng từ trứng, cá bột, cá nhỏ và ấu trùng.
h) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm khác thu được ngoài vùng lãnh hải bằng tàu của Nước thành viên.
i) Sản phẩm được sản xuất ngay trên tàu chế biến của Nước thành viên từ các sản phẩm được quy định tại điểm h khoản này.”
Ngoài ra, theo quy tắc cộng gộp, Việt Nam được phép sử dụng mực và bạch tuộc nguyên liệu từ một nước ASEAN đã ký kết Hiệp định thương mại với UK để sản xuất một số sản phẩm mực và bạch tuộc chế biến xuất khẩu sang UK, nếu thỏa mãn điều kiện:
- Nguyên liệu này thuộc mã HS 030741 hoặc 030751 (theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BCT) sử dụng để sản xuất các sản phẩm có mã HS 160554 và 160555 (theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 02/2021/TT-BCT).
- Các nước ASEAN có nguyên liệu tham gia cộng gộp xuất xứ, cam kết tuân thủ quy định trong UKVFTA và hợp tác hành chính giữa các nước với UK để đảm bảo việc thực hiện UKVFTA; Việc cam kết thực hiện đã được thông báo cho UK; và Mức thuế ưu đãi UK đang áp dụng cho sản phẩm quy định có mã HS 160554 và 160555 cao hơn hoặc bằng mức thuế ưu đãi dành cho các nước tham gia cộng gộp xuất xứ.
Để nâng cao hiệu quả tận dụng ưu đãi thuế quan từ UKVFTA, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cần:
(i) Chủ động tìm hiểu thông tin thị trường, các quy định chính sách của UK, cùng các cam kết liên quan trong Hiệp định UKVFTA, trong đó có quy định về xuất xứ hàng hóa để có thể tận dụng hiệu quả các ưu đãi khi xuất khẩu sang thị trường UK
(ii) Đáp ứng các yêu cầu riêng của các nhà nhập khẩu, cùng những tiêu chuẩn, chứng nhận quốc tế cần thiết
(iii) Kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật của thị trường UK.
(iv) Xây dựng vùng nguyên liệu bền vững, chú trọng từ khâu giống, nhằm tạo nguồn cung ứng ổn định về số lượng, đồng đều về chất lượng cho chế biến, xuất khẩu. Đẩy mạnh liên kết chuỗi từ ao nuôi, tàu cá đến thu mua nguyên liệu và chế biến, xuất khẩu; đồng thời, có thể tìm kiếm hợp tác với các đối tác đầu tư nước ngoài để tận dụng nguồn vốn và công nghệ tiên tiến. Ngoài ra có thể tham khảo kinh nghiệm của các nước cạnh tranh như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan… Đối với khai thác thủy hải sản, cần đầu tư đổi mới nâng cấp tàu có khả năng đánh bắt xa bờ, tàu có công suất lớn hiện đại, có khả năng bảo quản tốt và có thể chế biến ngay trên biển.
(v) Đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và gia tăng các sản phẩm chế biến sâu. Lựa chọn phân khúc thị trường và kênh phân phối phù hợp với sản phẩm và quy mô của doanh nghiệp; chú trọng tìm hiểu thị hiếu, đặc trưng thị trường. Ví dụ, nếu sản phẩm đã có thương hiệu nên tiếp cận phân khúc thị trường bán lẻ chuyên ngành sẽ được giá cao hơn nhưng đòi hỏi chất lượng sản phẩm ổn định thay vì bán sản phẩm cho các nhà bán lẻ đã có thương hiệu sau đó họ sẽ đóng gói dưới thương hiệu của họ, hoặc bán sản phẩm thô.
(vi) Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, phát triển các hệ thống sản xuất và chế biến hiện đại, từ đó tối ưu hóa quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng cho sản phẩm, giúp thủy sản Việt tiến dần tới các tiêu chuẩn quốc tế và tạo lợi thế cạnh tranh.
(vii) Gia tăng sản phẩm trên các thị trường ngách; tiếp cận thêm các thị trường mới thông qua các chuỗi siêu thị và các cửa hàng bán lẻ. Đầu tư phát triển các dòng sản phẩm hữu cơ cũng là một hướng đi triển vọng do ngày càng nhiều người tiêu dùng UK có xu hướng chuộng sử dụng hàng hóa có nguồn gốc tự nhiên, thân thiện với môi trường.
(viii) Cải thiện mẫu mã, bao bì sản phẩm, chú trọng đóng gói, nhãn mác phù hợp với thẩm mỹ và tập quán tiêu dùng tại UK; đồng thời tăng tính tiện lợi của sản phẩm. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển thương hiệu.
(ix) Đa dạng hóa các hình thức quảng bá, xúc tiến thương mại, tận dụng các công cụ trực tuyến nhưng cũng không nên bỏ qua các hình thức truyền thống như các hội chợ khu vực.
Những giải pháp này nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam, giúp tận dụng tốt hơn các lợi ích từ UKVFTA và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường UK.
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương
