Vương quốc Anh (UK) thường áp thuế MFN cao đối với các sản phẩm nông nghiệp, trong đó có mặt hàng rau quả. Do đó, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) được xem là đem lại những cơ hội rất lớn cho rau quả Việt Nam với nhiều mức cắt giảm thuế quan sâu rộng ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực. Theo cam kết thuế nhập khẩu ưu đãi vào thị trường UK, 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả và các chế phẩm từ rau quả được xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả của Việt Nam sang UK đạt khoảng 18 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu sử dụng mẫu C/O EUR.1 UK đạt khoảng 15 triệu USD với tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi ở mức cao 84,2%, tăng 87,6% so với cùng kỳ năm 2023. Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang UK là nhóm các loại quả như thanh long, chanh leo, dừa, sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt, mít, ổi, chanh không hạt (thuộc mã HS 08), các loại rau củ và sản phẩm chế biến chiếm tỷ lệ không đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
* Về mặt hàng
Với tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi ở mức 84,2%, hàng rau quả là một trong những nhóm hàng có tỷ lệ tận dụng cao nhất. Tỷ lệ này chỉ đứng sau một số mặt hàng công nghiệp như giày dép các loại (97%), Sản phẩm mây, tre, cói và thảm (95,7%),…và mặt hàng thủy sản (86%). Tuy nhiên, hàng rau quả có tỷ lệ tận dụng cao nhất trong số các mặt hàng nông sản, vượt trội hơn hạt tiêu (73,6%), cà phê (37,1%), hạt điều (5,5%),…Điều này cho thấy các sản phẩm rau quả Việt Nam đang đáp ứng tốt các tiêu chí xuất xứ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng của thị trường UK “khó tính” để tận dụng hiệu quả cơ hội từ Hiệp định.
* Về thị trường
Kim ngạch mặt hàng rau quả sử dụng C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu sang UK trong khuôn khổ UKVFTA bằng khoảng 12,3% kim ngạch mặt hàng rau quả sử dụng C/O mẫu EUR.1 xuất khẩu các nước EU trong khuôn khổ EVFTA. Nếu so sánh với các thị trường nhập khẩu EU, kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản sang UK sử dụng C/O mẫu EUR.1 đứng ở vị trí thứ ba, sau thị trường Hà Lan (đạt 45 triệu USD) và thị trường Đức (đạt 24 triệu USD).
Trong UKVFTA, quy tắc xuất xứ đối với tất cả các sản phẩm rau quả cụ thể như sau:
|
Sản phẩm |
Quy tắc xuất xứ |
|
Chương 07 |
Xuất xứ thuần túy |
|
Chương 08 |
i) Nguyên liệu thuộc Chương 8 phải có Xuất xứ thuần túy, và; ii) Trọng lượng nguyên liệu đường không có xuất xứ không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm. |
|
Chương 20 |
- Cà chua, nấm và nấm cục, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác trừ bảo quản bằng giấm hoặc axit axetic thuộc Nhóm 2002 và 2003: Nguyên liệu thuộc Chương 7 phải có Xuất xứ thuần túy. - Các sản phẩm còn lại của Nhóm 2002 và 2003, và tất cả các Nhóm còn lại của Chương 20 (2001, và 2004-2009): Chuyển đổi Nhóm và trọng lượng nguyên liệu đường không có xuất xứ không vượt quá 20% trọng lượng sản phẩm |
Để nâng cao hiệu quả tận dụng ưu đãi thuế quan từ UKVFTA, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam cần:
(i) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các cam kết trong UKVFTA, trong đó có quy tắc xuất xứ hàng hóa và các quy định của UK, nhất là các biện pháp phi thuế quan đối với rau quả, trái cây nhập khẩu. Đặc biệt, lưu ý mỗi loại sản phẩm và đối tượng khách hàng lại có quy định và yêu cầu riêng. Doanh nghiệp cũng cần chứng nhận đầy đủ về trách nhiệm xã hội, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm cho nhà máy chế biến. Hiểu biết rõ về các yêu cầu của UK cũng có thể giúp doanh nghiệp trái cây tìm ra phương pháp hiệu quả nhất về chi phí để điều chỉnh sản xuất theo các quy định của UK.
(ii) Lưu ý quy định kiểm tra thực tế với một số mặt hàng rau quả được nhập khẩu vào thị trường này. Sau khi rời khỏi EU, UK vẫn đang trong quá trình triển khai các quy định về kiểm tra hàng nhập khẩu. UK đã khởi động giai đoạn kiểm tra đầu tiên đối với các mặt hàng thịt, cá, phô mai và các sản phẩm khác vào tháng 4/2024. Giai đoạn tiếp theo sẽ bao gồm mặt hàng trái cây và rau quả, dự kiến vào ngày 31/1/2025. Đối với thị trường EU, Ủy ban châu Âu đã đăng công báo Quy định số 2021/1900, ban hành ngày 27-10-2021, sửa đổi Quy định (EU) 2019/1793 về việc áp dụng tạm thời các biện pháp kiểm soát chính thức và khẩn cấp một số thực phẩm được nhập khẩu vào EU. Các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý về thời điểm tiến hành kiểm tra thực tế của UK để có sự chuẩn bị cần thiết tương tự như đối với thị trường EU.
(iii) Chú trọng cải thiện chất lượng và an toàn thực phẩm để đáp ứng được các yêu cầu cao của UK. Việc này có thể đạt được bằng cách đầu tư vào các hệ thống quản lý chất lượng như HACCP và GLOBAL G.A.P. Để thực hiện hiệu quả các hệ thống này, doanh nghiệp cần phải hợp tác chặt chẽ với những người tham gia khác trong chuỗi cung ứng; đặc biệt là người trồng hoa quả của Việt Nam và các nhà nhập khẩu của UK.
Những giải pháp này nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng rau quả Việt Nam, giúp tận dụng tốt hơn các lợi ích từ UKVFTA và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường UK.
Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương
