1. Tình hình xuất khẩu chung của Việt Nam đối với mặt hàng
Các sản phẩm nhựa thành phẩm của Việt Nam đã có mặt tại gần 160 quốc gia trên thế giới. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Nhật Bản, Mỹ, Úc, EU, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi…. Kim ngạch xuất khẩu nhựa tăng trưởng đều qua các năm, từ 3 tỉ USD trong năm 2018 lên 5,5 tỉ USD trong năm 2022, với mức tăng trưởng trung bình từ 12 - 15%/năm. Năm 2023, tổng giá trị xuất khẩu sản phẩm nhựa là 5,2 tỷ USD, giảm 5,7% so với năm 2022. Sản phẩm xuất khẩu chủ lực là bao bì, các loại tấm, phiến, màng nhựa; các sản phẩm dùng trong vận chuyển đóng gói, nhựa gia dụng, đồ dùng trang trí, vải bạt. Ngành nhựa Việt Nam kỳ vọng năm 2024, con số này sẽ tăng khoảng 4%, tương đương 5,5 tỷ USD.
Theo dự báo của Hiệp hội nhựa Việt Nam, tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ của ngành nhựa thế giới và Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ nhựa trong tương lai, do nhu cầu sử dụng nhựa trong nhiều lĩnh vực như đóng gói, ô tô, điện tử, y tế và nông nghiệp vẫn đang tăng lên. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại vấn đề là Việt Nam vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Năm 2023, ngành nhựa Việt Nam nhập khẩu hơn 6 triệu tấn nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu trong nước hiện mới chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu nội địa, 70% còn lại nhập khẩu. Việc phụ thuộc này sẽ đẩy cao chi phí đầu vào, tăng rủi ro tỷ giá, giảm sức cạnh tranh và khó tận dụng được ưu đãi thuế quan.
2. Tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Campuchia
Năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 146 triệu USD sản phẩm nhựa sang thị trường Campuchia. Các sản phẩm nhựa của Việt Nam tại Campuchia chiếm 10% thị phần, sau Trung Quốc (60%). Đứng thứ ba là Đài Loan (7,1%) và Thái Lan (7%).
Campuchia chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm thuộc mã 3921 (Tấm, phiến, màng, lá và dải khác, bằng plastic); 3923 (Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa); 3917 (Các loại ống, ống dẫn và ống vòi, và các phụ kiện). Ở tất cả các mã hàng, Trung Quốc đều giữ vị trí là nhà cung cấp lớn nhất với thị phần từ 40-75%. Chủng loại sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Campuchia khá đa dạng, tập trung chủ yếu vào các loại túi nhựa bao bì (bao gồm túi nhựa và các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói), các loại ống, ống dẫn và ống vòi, các phụ kiện và các sản phẩm nhựa gia dụng. Trong đó, túi nhựa là sản phẩm xuất khẩu chủ chốt với kim ngạch đạt 23 triệu USD. Do yêu cầu về chất lượng của thị trường Campuchia đối với loại sản phẩm này không quá cao nên các doanh nghiệp ngành nhựa không gặp nhiều khó khăn trong việc gia tăng kim ngạch và đây vẫn sẽ là sản phẩm xuất khẩu chủ chốt sang thị trường Campuchia trong năm tới.
Với nhựa gia dụng, hàng của Việt Nam đã vượt qua hàng của Thái Lan, chiếm giữ phần lớn thị phần tại Campuchia. Tăng trưởng tiêu thụ hàng nhựa gia dụng của Việt Nam đạt mức khá cao, tăng hàng năm ở thị trường Campuchia.
Hiện nay, tại hầu hết các tỉnh, thành lớn, thậm chí là các tỉnh ở phía Bắc của Campuchia, hàng nhựa gia dụng của Việt Nam đã có mặt, có đại lý và cửa hàng phân phối riêng. Với sự tăng trưởng nhanh của mặt hàng nhựa ở thị trường Campuchia, ngành nhựa Việt Nam đã có bước tăng trưởng mạnh, đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, đứng vào nhóm các ngành hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD của Việt Nam. Do đó, Campuchia cũng là một trong những thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành nhựa Việt Nam trong tương lai sau Nhật, Mỹ, Đức.
Tình hình nhập khẩu sản phẩm nhựa của Campuchia
Đơn vị: triệu USD
|
Năm |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
|
Kim ngạch từ TG |
755,7 |
836,8 |
1.164 |
1.216 |
1.071 |
|
Kim ngạch từ Việt Nam |
144,5 |
144,4 |
162,1 |
180,0 |
146,1 |
Nguồn: tổng hợp từ ITC và Tổng cục Hải quan
Theo số liệu của ITC, năm 2023, Campuchia là thị trường lớn thứ 7 của sản phẩm nhựa xuất khẩu của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa lớn thứ 2 của Việt Nam trong khối ASEAN. Do sức ép cạnh tranh gia tăng, xuất khẩu các sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển, đóng gói và sản phẩm nhựa gia dụng xuất khẩu sang thị trường này giảm. Tuy nhiên, nhờ nhu cầu lớn đối với mặt hàng nhựa phục vụ cho ngành xây dựng tăng cao, xuất khẩu các sản phẩm ống và phụ kiện sang thị trường Campuchia tăng.
3. Đánh giá
Các sản phẩm từ chất dẻo, sản phẩm nhựa trên thị trường Campuchia hiện nay hầu hết là các sản phẩm của Việt Nam với lợi thế mẫu mã đẹp, đa dạng, giá thành rẻ và chất lượng tương đối tốt.
Triển vọng gia tăng kim ngạch của ngành nhựa Việt Nam tại thị trường Campuchia khá lớn, bởi cùng với những điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, mối quan hệ giao thương gắn bó giữa hai nước, năng lực sản xuất các mặt hàng tiêu dùng của Campuchia còn yếu kém, nhiều mặt hàng phải nhập khẩu thì tâm lý ưa dùng hàng Việt Nam của người dân Campuchia là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp ngành nhựa mở rộng cơ cấu sản phẩm xuất khẩu tới thị trường này.
Trong bối cảnh tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, ngành nhựa thế giới và Việt Nam sẽ hướng đến chuyển đổi sang sản xuất các loại sản phẩm thân thiện với môi trường, như nhựa tái chế, nhựa sinh học, nhựa tái sử dụng. Vừa qua, chính phủ Campuchia đã ban hành một nghị định về quản lý sử dụng nhựa để tăng hiệu quả trong việc giảm nhập khẩu, sản xuất, phân phối và sử dụng túi nhựa nhằm giảm thiểu chất thải và bảo vệ môi trường. Do đó, trong thời gian tới các doanh nghiệp nhựa để đáp ứng yêu cầu thị trường Campuchia cần sản xuất nhiều túi nhựa sinh học tự phân hủy để tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa đến thị trường Campuchia. Bên cạnh việc tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh, các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới về nhựa, nhằm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Vụ Thị trường châu Á – châu Phi, Bộ Công Thương
Nguồn tham khảo:
- Hải quan Việt Nam: Tổng cục Hải quan (customs.gov.vn)
- ITC Trade map: www.trademap.org
- Hiệp hội nhựa Việt Nam: www.vpas.vn
