CÁC CAM KẾT GIA NHẬP WTO CHÍNH CỦA VIỆT NAM

CAM KẾT TRONG LĨNH VỰC HÀNG HOÁ

  1. Cam kết mở cửa thị trường nông sản

Với WTO, mục đích của việc đưa các nguyên tắc về thương mại quốc tế với nông sản là để thúc đẩy quá trình mở cửa của mặt hàng này tại các nước thành viên. Các quy định này phần lớn quy định ở Hiệp định nông nghiệp (Điều 4,5 và Phụ lục 5 của Hiệp định) và Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại hàng hoá (GATT).

Khi gia nhập WTO, các cam kết mở cửa thị trường nông sản đã được đưa ra và thuộc các nhóm sau:

- Cam kết về thuế quan: Việt Nam đã đưa ra cam kết về mức thuế nhập khẩu tối đa được phép áp dụng (gọi là mức cam kết) đối với 100% số dòng thuế hàng nông sản.

- Cam kết về các biện pháp phi thuế quan: Việt Nam đã đưa ra cam kết liên quan đến các biện pháp hạn ngạch thuế quan, các biện pháp quản lý chuyên ngành nông nghiệp.

- Quyền đàm phán ban đầu (INR): Trong quá trình thực hiện cam kết, trong một số trường hợp nhất định không lường trước được, Việt Nam có thể tăng thuế cao hơn mức cam kết. Trong trường hợp đó, Việt Nam phải đàm phán trước với những nước dành được Quyền đàm phán ban đầu (được ghi tên nước đó bên cạnh mỗi dòng sản phẩm). Những nước đề nghị INR đối với nông sản của Việt nam chủ yếu là Mỹ, Úc, New Zealand, Braxin.

Đối với cam kết về thuế quan đối với nông sản nhập khẩu, Việt Nam đã cam kết giảm thuế bình quân là 10,6% so với mức thuế tối huệ quốc (MFN) hiện hành, trong đó các loại nông sản chế biến như thịt, sữa, thực phẩm chế biến, v.v phải giảm nhiều hơn so với nông dản thô như gạo, cà phê, cao su, v.v – những mặt hàng giảm rất ít hoặc không giảm. Về thời gian cắt giảm với thuế quan với nông sản nhập khẩu, Việt Nam đã cam kết cắt giảm dần trong thời gian 3-5 năm kể từ ngày gia nhập WTO (11/1/2007) và mức giảm sẽ được chia đều cho mỗi năm trong lộ trình cắt giảm.

  1. Cam kết mở cửa thị trường phi nông sản

Bên cạnh các mặt hàng nông sản, Việt Nam cũng có nhiều ngành hàng phi nông sản phát triển như ngành dệt may, ngành điện tử, ngành giấy, v.v. Với hàng hoá, đàm phán của Việt Nam khi gia nhập WTO tập trung vào thuế nhập khẩu và các biện pháp phi thuế. Về thuế nhập khẩu, Việt Nam đã đàm phán với các nước đối tác WTO trong các vấn đề:

- Ràng buộc tất cả các dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu: Việt Nam đưa ra cam kết về các mức thuế nhập khấu tối đa có thể áp dụng đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào Việt Nam.

- Chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ duy nhất.

- Cắt giảm thuế nhập khẩu, nhất là đối với các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao (hay còn gọi là thuế suất đỉnh) và các mặt hàng mà các nước thành viên WTO khác có lợi ích thương mại lớn.

- Tham gia các hiệp định tự do hoá theo ngành của WTO để cắt giảm toàn bộ thuế áp dụng cho ngành đó xuống mức 0% (Hiệp định công nghệ thông tin, Hiếp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hải hòa thuế suất ở mức thấp (Hiệp định hóá chất, Hiệp định hàng dệt may).

Việc Việt Nam thực hiện các kết phải tuân thủ theo nguyên tắc, cụ thể phải đảm bảo các mức thuế suất áp dụng trên thực tế hàng năm (tính từ thời điểm 01 tháng 01 hàng năm) không được cao hơn các mức thuế suất cam kết ràng buộc tương ứng như thể hiện trong Biểu cam kết ngoại trừ những mã mã hàng hoá/ dòng thuế có ghi thuế suất cắt giảm.

CAM KẾT TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

Cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về dịch vụ được nêu tại 3 nhóm quy định sau: Biểu Cam kết dịch vụ; Cam kết về minh bạch hoá và không phân biệt đối xử (trong Phần về dịch vụ trong Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO); Hiệp định GATS. Từ các văn bản này (đặc biệt là Biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam), doanh nghiệp sẽ có thông tin về các điều kiện cạnh tranh và mở cửa thị trường dịch vụ mà mình quan tâm để từ đó có điều chỉnh thích hợp đối với kế hoạch kinh doanh.

1. Về Biểu cam kết dịch vụ:

Biểu được cấu thành từ 3 phần: Cam kết chung, Cam kết cụ thểDanh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).

- Cam kết chung bao gồm các cam kết được áp dụng chung cho tất cả các ngành và phân ngành dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập tới những vấn đề kinh tế - thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước v.v…

- Cam kết cụ thể bao gồm các cam kết được áp dụng cho từng dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Mỗi dịch vụ đưa ra trong Biểu cam kết như dịch vụ viễn thông, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ vận tải, v..v sẽ có nội dung cam kết cụ thể áp dụng riêng cho dịch vụ đó. Nội dung cam kết thể hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ và mức độ đối xử quốc gia dành cho nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài trong dịch vụ đó.

- Danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp được duy trì để bảo lưu việc vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ có duy trì biện pháp miễn trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc và được các Thành viên WTO chấp thuận.

2. Về Cam kết về minh bạch hoá và không phân biệt đối xử:

             Theo Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO, kể từ ngày gia nhập, Chính phủ Việt Nam sẽ thực thi đầy đủ Điều X của Hiệp định GATT 1994, Điều III của Hiệp định GATS và các yêu cầu khác về minh bạch hoá của WTO, kể cả các yêu cầu về thông báo, bình luận trước và công khai. Cam kết về minh bạch hóa của Việt Nam trong WTO sâu rộng và toàn diện; trong một số trường hợp có tiêu chuẩn cao hơn so nhiều nước thành viên WTO khác. Vì vậy, các cam kết về minh bạch hóa trong WTO có thể được coi là mức trần khi Việt Nam tiến hành đàm phán nội dung này trong các Hiệp định song phương cũng như đa phương trong tương lai.

3. Về Hiệp định GATS:

Hiệp định quy định nghĩa vụ chung về dịch vụ mà tất cả các nước thành viên WTO phải tuân thủ; vì vậy, Việt Nam cũng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ:

- Nghĩa vụ về Đối xử tối huệ quốc (MFN): Việt Nam phải đối xử bình đẳng (về chính sách, pháp luật, thủ tục…) giữa các nhà cung cấp dịch vụ đến từ các nước khác nhau (nếu các nước này đều là thành viên WTO).

- Nghĩa vụ Minh bạch hoá: Việt Nam phải công bố tất cả các quy định, yêu cầu, thủ tục có ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ cho các nước Thành viên WTO, công khai các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (luật, pháp lệnh, nghị định,…) để lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân có liên quan trong ít nhất 60 ngày.

Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên