1. Tình hình nhập khẩu thủy sản từ các nước của thị trường Singapore
1.1 Theo số liệu của Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore, trong 9 tháng đầu năm 2024, Singapore đã nhập khẩu (NK) thủy sản từ gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng kim ngạch NK khoảng 839,1 triệu SGD, giảm 4,51% so với cùng kỳ năm 2023.
|
|
Bảng 1: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản của Singapore với thế giới 9 tháng đầu năm 2024 (đơn vị: nghìn SGD) |
|
||||||
|
Sản phẩm |
9T2022 |
9T2023 |
9T2024 |
2023 tăng/giảm |
2024 tăng/giảm |
Thị phần các loại thủy sản |
||
|
Thuỷ sản (HS03) |
918,062 |
878,774 |
839,152 |
-4.28% |
-4.51% |
|
||
|
Cá tươi (HS 0301) |
29,885 |
31,714 |
29,771 |
6.12% |
-6.13% |
3.55% |
||
|
Cá tươi, ướp lạnh (HS 0302) |
163,832 |
159,992 |
157,037 |
-2.34% |
-1.85% |
18.71% |
||
|
Cá đông lạnh (HS 0303) |
171,066 |
160,299 |
155,656 |
-6.29% |
-2.90% |
18.55% |
||
|
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) |
141,574 |
130,746 |
142,112 |
-7.65% |
8.69% |
16.94% |
||
|
Cá chế biến (HS 0305) |
57,128 |
51,930 |
40,399 |
-9.10% |
-22.20% |
4.81% |
||
|
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) |
224,086 |
216,898 |
203,371 |
-3.21% |
-6.24% |
24.24% |
||
|
Thủy sản thân mềm (HS 0307) |
104,444 |
96,097 |
87,798 |
-7.99% |
-8.64% |
10.46% |
||
|
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) |
25,844 |
31,044 |
22,916 |
20.12% |
-26.18% |
2.73% |
||
Nguồn: Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore
1.2 Trong 15 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào thị trường Singapore, Malaysia tiếp tục là nước dẫn đầu, tiếp theo là Indonesia ở vị trí thứ 2, Na Uy xếp thứ 3, Trung Quốc xếp thứ 4 và Việt Nam lần đầu tiên duy trì vị trí thứ 5 trong 3 quý liên tiếp.
|
Bảng 2: Top 15 nước xuất khẩu thủy sản vào thị trường Singapore |
|||||
|
STT |
Quốc gia |
Kim ngạch của 9 tháng đầu năm 2023 |
Kim ngạch của 9 tháng đầu năm 2024 |
Tăng giảm so với cùng kỳ 2023 |
Thị phần tại thị trường Singapore |
|
(đơn vị: nghìn SGD) |
(đơn vị: nghìn SGD) |
||||
|
1 |
Malaysia |
116,399 |
112,533 |
-3.32% |
13.41% |
|
2 |
Indonesia |
91,853 |
92,152 |
0.33% |
10.98% |
|
3 |
Na Uy |
96,044 |
86,803 |
-9.62% |
10.34% |
|
4 |
Trung Quốc |
89,398 |
82,293 |
-7.95% |
9.81% |
|
5 |
Việt Nam |
79,348 |
77,359 |
-2.51% |
9.22% |
|
6 |
Nhật Bản |
86,284 |
70,626 |
-18.15% |
8.42% |
|
7 |
Úc |
23,059 |
38,207 |
65.69% |
4.55% |
|
8 |
Tây Ban Nha |
27,760 |
35,129 |
26.55% |
4.19% |
|
9 |
Ấn Độ |
26,823 |
30,722 |
14.54% |
3.66% |
|
10 |
Chi lê |
20,731 |
27,076 |
30.61% |
3.23% |
|
11 |
Thái Lan |
18,735 |
22,610 |
20.68% |
2.69% |
|
12 |
Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh |
11,466 |
15,059 |
31.34% |
1.79% |
|
13 |
Anh |
19,111 |
12,722 |
-33.43% |
1.52% |
|
14 |
Canada |
15,704 |
10,799 |
-31.23% |
1.29% |
|
15 |
Mỹ |
11,307 |
10,063 |
-11.00% |
1.20% |
|
Tổng kim ngạch NK: |
878,774 |
839,152 |
-4.51% |
|
|
Nguồn: Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore
Theo thống kê ở bảng 2, thị phần thủy sản của thị trường Singapore nhìn chung vẫn được chia đều cho các đối tác do mỗi nước đều có những thế mạnh xuất khẩu riêng, trong đó 6 quốc gia có thị phần lớn nhất chiếm từ 9% - 13%, cụ thể Malaysia (13,42%), Indonesia (10,98%), Na Uy (10,34%), Trung Quốc (9,81%), Việt Nam (9,22%) và Nhật Bản (8,42%). Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thế mạnh riêng và chi phối từng phân khúc khác nhau. Số liệu ở bảng 3 cho thấy, Malaysia có thế mạnh về các mặt hàng cá tươi sống và tôm, cua, thủy sản giáp xác với thị phần ở 2 phân khúc này lần lượt là 31,35% và 20,24%. Na Uy và Tây Ban Nha có thế mạnh về sản phẩm cá tươi ướp lạnh và cá đông lạnh. Việt Nam chiếm lĩnh thị trường thủy sản Singapore bằng các sản phẩm cá phi lê đông lạnh với (chiếm 29,57%) và cá chế biến (chiếm 19,57%). Trung Quốc có lợi thế đối với các sản phẩm thủy sản thân mềm (chiếm 29,34% thị phần) và Nhật Bản có lợi thế về các loại thủy sản thủy sinh (chiếm 40,16% thị phần).
Thị phần còn lại chia đều cho hơn 90 đối tác khác, trong đó có Chi lê, Ấn Độ, Úc, Thái Lan, Mỹ…
Trong chính sách đa dạng nguồn cung, Singapore liên tục tìm kiếm, mở rộng thị trường nhập khẩu bằng nhiều chính sách khác nhau. Điều này khiến cho sự cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu thủy sản vào Singapore ngày càng lớn.
|
Bảng 3: Số liệu nhập khẩu thủy sản của Singapore 9 tháng đầu năm 2024 từ thế giới và Việt Nam theo các nhóm hàng |
|||||||||
|
|
Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T/2023 |
Tổng KNNK của Singapore từ TG 9T/2024 |
Tăng/ giảm kim ngạch so với cùng kỳ |
Tổng KNNK từ Việt Nam 9T/2023 |
Tổng KNNK từ Việt Nam 9T/2024 |
Tăng/giảm so với cùng kỳ |
Thị phần của Việt Nam tại thị trường |
Quốc gia chiếm tỷ trọng thị trường lớn nhất |
|
|
(nghìn SGD) |
(nghìn SGD) |
(nghìn SGD) |
(nghìn SGD) |
|
|||||
|
Cá tươi (HS: 0301) |
31,714 |
29,771 |
-6.13% |
3,399 |
4,056 |
16.20% |
13.62% |
Malaysia 31.35% |
|
|
Cá tươi, ướp lạnh (HS: 0302) |
159,992 |
157,037 |
-1.85% |
842 |
450 |
-87.11% |
0.29% |
Na Uy 43.18% |
|
|
Cá đông lạnh (HS: 0303) |
160,299 |
155,656 |
-2.90% |
2,369 |
1,530 |
-54.84% |
0.98% |
Tây Ban Nha 18.89% |
|
|
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) |
130,746 |
142,112 |
8.69% |
42,062 |
42,016 |
-0.11% |
29.57% |
Việt Nam 29.57% |
|
|
Cá chế biến (HS 0305) |
51,930 |
40,399 |
-22.20% |
7,719 |
7,907 |
2.38% |
19.57% |
Việt Nam 19.57% |
|
|
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS: 0306) |
216,898 |
203,371 |
-6.24% |
18,686 |
16,306 |
-14.60% |
8.02% |
Malaysia 20.24% |
|
|
Thủy sản thân mềm (HS: 0307) |
96,097 |
87,798 |
-8.64% |
4,231 |
5,067 |
16.50% |
5.77% |
Trung Quốc 29.34% |
|
|
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… (HS: 0308) |
31,044 |
22,916 |
-26.18% |
39 |
25 |
-56.00% |
0.11% |
Nhật Bản 40.16% |
|
|
Tổng các mặt hàng thủy sản |
878,774 |
839,152 |
-4.51% |
79,348 |
77,359 |
-2.57% |
|
Malaysia 13.41% |
|
Nguồn: Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore
1.3 Về mức tăng trưởng của 15 đối tác xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào Singapore, số liệu ở bảng 2 cho thấy, có 8/15 đối tác tăng trưởng âm và 7/15 đối tác tăng trưởng dương. Một số đối tác có mức tăng trưởng mạnh như: Úc (tăng 65,69%), Chile (tăng 30,6%).
2. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào Singapore
Kim ngạch XK của thủy sản Việt Nam vào thị trường Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024 giảm 2,51% (giá trị xuất khẩu đạt gần 77,36 triệu SGD), chiếm thị phần 9,22%. Các số liệu thống kê ở bảng 3 và bảng 4 cho thấy, kim ngạch XK thủy sản từ Việt Nam sang Singapore trong 9 tháng đầu năm 2024 tăng tốt ở nhóm Cá tươi - HS0301 (tăng 19,33%), trong khi đó có sự sụt giảm mạnh ở 3 nhóm hàng là Nhóm Cá tươi ướp lạnh– HS0302 (giảm 46,56%), Nhóm cá đông lạnh – HS0303 (giảm 35,42%), Nhóm thủy sản thủy sinh – HS0308 (giảm 35,9%).
|
Bảng 4: Tổng kim ngạch NK thuỷ sản từ Việt Nam của Singapore 9 tháng đầu năm 2024 (nghìn SGD) |
|||||
|
Sản phẩm |
9T2022 |
9T2023 |
9T2024 |
2023 tăng/giảm |
2024 tăng/giảm |
|
Thuỷ sản (HS03) |
84,957 |
79,348 |
77,359 |
-6.60% |
-2.51% |
|
Cá tươi (HS 0301) |
3,970 |
3,399 |
4,056 |
-14.38% |
19.33% |
|
Cá tươi, ướp lạnh (HS 0302) |
576 |
842 |
450 |
46.18% |
-46.56% |
|
Cá đông lạnh (HS 0303) |
2,485 |
2,369 |
1,530 |
-4.67% |
-35.42% |
|
Phi lê cá, thịt cá ướp lạnh hoặc đông lạnh (HS 0304) |
44,229 |
42,062 |
42,016 |
-4.90% |
-0.11% |
|
Cá chế biến (HS 0305) |
13,476 |
7,719 |
7,907 |
-42.72% |
2.44% |
|
Tôm, cua, thủy sản giáp xác (HS 0306) |
16,119 |
18,686 |
16,306 |
15.93% |
-12.74% |
|
Thủy sản thân mềm (HS 0307) |
4,080 |
4,231 |
5,067 |
3.70% |
19.76% |
|
Thủy sản thủy sinh (sứa, hải sâm… ) (HS 0308) |
21 |
39 |
25 |
85.71% |
-35.90% |
Nguồn: Cơ quan quản lý Doanh nghiệp Singapore
Các số liệu thống kê thể hiện được vị trí và vai trò quan trọng của thủy sản Việt Nam tại thị trường Singapore. Lần đầu tiên thủy sản Việt Nam duy trì vị trí số 5 liên tiếp trong 3 quý.
3. Công tác hỗ trợ, thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Singapore
- Ở trong nước: Vụ Thị trường châu Á – châu Phi thường xuyên cập nhật thông tin thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp; lồng ghép nội dung thương mại thủy sản trong các cuộc gặp, làm việc của Lãnh đạo Bộ Công Thương với đối tác Singapore; phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Sở Công Thương tỉnh, thành phố có nhiều tiềm năng xuất khẩu thủy sản tổ chức các chương trình xúc tiến giao thương, mời gọi các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài tới Việt Nam và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài.
- Ở ngoài nước: Thương vụ Việt Nam tại Singapore tích cực công tác kết nối với các doanh nghiệp thủy hải sản hàng đầu của Việt Nam để đưa các thông tin mặt hàng mà các nhà nhập khẩu Singapore đang tìm kiếm; kết nối với Hiệp hội các ngành công nghiệp thủy sản của Singapore để hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, tăng sự hiện diện của hàng hóa Việt Nam tại địa bàn. Tuần 22-27/10/2024 Thương vụ hỗ trợ đoàn của Cơ quan quản lý thực phẩm Singapore SFA và Hội đồng phát triển kinh tế của Singapore EDB về Việt Nam để xúc tiến và kết nối lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản tại Việt Nam.
Thương vụ cũng liên tục có các hoạt động đối thoại với các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản để chia sẻ các kinh nghiệm tiếp cận thị trường và khuyến nghị nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện chất lượng để giữ uy tín của thủy sản Việt Nam đối với thị trường Singapore.
4. Dự báo
Quý 4/2024 là mùa giáng sinh và có nhiều kỳ nghỉ tại Singapore cũng là dịp thu hút khách du lịch quốc tế của Singapore, dự báo sẽ góp phần vào làm tăng cầu tiêu dùng lương thực thực phẩm, trong đó có mặt hàng thủy sản.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, thị phần nhập khẩu thủy sản vào Singapore đang chia cho nhiều đối tác khác nhau và cạnh tranh khá khốc liệt. Để giữ vững thị phần hiện có và mở rộng thêm thị phần ở những phân khúc Việt Nam có thế mạnh, doanh nghiệp Việt Nam cần làm tốt hơn nữa khâu quảng bá, tiếp thị sản phẩm, nâng cao chất lượng cũng như tạo sự ổn định, đa dạng trong nguồn cung để các nhà nhập khẩu Singapore sẵn sàng chọn lựa thủy sản Việt Nam để thay thế cho một số nguồn cung khác thiếu ổn định hoặc có chất lượng kém hơn./.
Vụ Thị trường châu Á – châu Phi, Bộ Công Thương
Nguồn tham khảo:
Thương vụ Việt Nam tại Singapore:
Địa chỉ : 10 Leedon Park, Singapore 267887
Điện thoại: (+65) 646 83747
Email: vntrade@singnet.com.sg; sg@moit.gov.vn
Fax: (+65) 646 80458
