...
Anh
THỦ TỤC XUẤT NHẬP KHẨU

Xuất khẩu sản phẩm, nguyên vật liệu và nguồn cung ứng công nghiệp của Việt Nam sang Vương quốc Anh

Thứ Tư, 20/11/2024

Là quốc gia khởi nguồn của cuộc Cách mạng Công nghiệp, Vương quốc Anh từng là trung tâm sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới. Hiện nay, dù nền kinh tế Anh chuyển dịch mạnh sang dịch vụ, công nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng với các ngành mũi nhọn như sản xuất ô tô, hàng không vũ trụ, năng lượng tái tạo và công nghệ cao. Do đó, Vương quốc Anh là một trong những thị trường xuất khẩu nguồn cung ứng công nghiệp tiềm năng lớn đối với Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp, xây dựng, linh kiện điện tử.

Với GDP vượt 3.340 tỷ USD vào năm 2023 (GDP đầu người đạt 48.866 USD), Anh là một trong những nền kinh tế lớn và phát triển nhất thế giới, đặc biệt trong khu vực châu Âu. Luân Đôn, thủ đô của Anh, được coi là một trong những trung tâm tài chính toàn cầu, đứng ngang hàng với các thành phố tài chính nổi tiếng như New York và Hong Kong. Với hơn 67 triệu dân, thị trường Anh có sức mua mạnh mẽ và sự đa dạng về dân số, đặc biệt là tỷ lệ nhập cư cao. Đây là một điểm đến quan trọng cho việc phát triển công nghiệp, thương mại và các ngành công nghệ cao.

Sau sự kiện Brexit vào năm 2020, Anh đã thay đổi mạnh mẽ chiến lược thương mại quốc tế, không còn phụ thuộc vào các thỏa thuận của Liên minh châu Âu. Brexit tạo động lực để Anh xây dựng các chính sách độc lập và ký kết nhiều Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với các quốc gia trên toàn thế giới. Chính phủ Anh đã thúc đẩy chiến lược "Nước Anh toàn cầu" để mở rộng chuỗi cung ứng và thương mại, không chỉ tập trung vào châu Âu như trước đây.

Trong bối cảnh này, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA) đã được ký kết và có hiệu lực từ đầu năm 2021, đánh dấu bước phát triển quan trọng trong quan hệ thương mại hai quốc gia và mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa Việt Nam vào thị trường Anh. Gần đây, Anh cũng đã gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và chính thức trở thành thành viên từ ngày 15/12/2024, tạo cơ hội thúc đẩy thương mại và kết nối chuỗi cung ứng giữa hai nước.

Với nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ, Anh có nhu cầu lớn về nguyên vật liệu và sản phẩm công nghiệp. Các ngành công nghiệp trọng điểm tại Anh bao gồm chế tạo máy móc, xây dựng, sản xuất máy móc công nghiệp, năng lượng tái tạo và công nghệ cao. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp và nguyên vật liệu như thép, nhôm, đồng, nguyên liệu xây dựng, linh kiện điện tử và máy móc công nghiệp vào thị trường Anh là rất lớn.

1.Tình hình thương mại xuất khẩu nguyên vật liệu và nguồn cung ứng công nghiệp của Việt Nam với Thị trường Anh

1.1.Thị trường xuất khẩu Việt Nam sang Anh

Năm 2023 đánh dấu cột mốc 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Vương quốc Anh, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ trong quan hệ thương mại song phương. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai quốc gia đạt 7 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2022. Trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Anh chiếm phần lớn, đạt 6,35 tỷ USD, tăng 4,6%, còn nhập khẩu từ Anh vào Việt Nam đạt khoảng 683,8 triệu USD, tăng 4,5%. Đây là một trong những thị trường hiếm hoi ở châu Âu có tăng trưởng thương mại với Việt Nam trong năm 2023, với Vương quốc Anh là thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam tại châu Âu, chỉ sau Đức và Hà Lan.

Trong 10 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Vương quốc Anh tiếp tục đạt trên 7 tỷ USD, tăng trưởng 21,9% so với cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 6,4 tỷ USD, tăng 3,7%, và nhập khẩu từ Anh đạt 683,8 triệu USD, tăng 19,9%.

Mối quan hệ thương mại ngày càng khăng khít này mở ra nhiều cơ hội cho các sản phẩm công nghiệp của Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực nguyên vật liệu và linh kiện phục vụ các ngành công nghiệp của Vương quốc Anh. Những ngành công nghiệp trọng điểm như chế tạo máy móc, xây dựng, năng lượng tái tạo và công nghệ cao tại Anh đang có nhu cầu nhập khẩu lớn các nguyên liệu và sản phẩm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này.

Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu các mặt nguyên vật liệu công nghiệp của Việt Nam sang Vương quốc Anh 10 tháng năm 2024 và 2023 theo số liệu Hải quan VN

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam, ĐVT: USD

Bảng 1: Giá trị xuất khẩu một số sản phẩm  công nghiệp, nguyên liệu của Việt Nam  vào thị trường Anh theo số liệu hải quan Việt Nam

Tên sản phẩm

10 tháng 2024

10 tháng 2023

Tăng trưởng

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

1,143,703,367

818,634,179

39.7%

Điện thoại các loại và linh kiện

1,039,580,070

1,193,724,476

-12.9%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

678,286,344

293,936,797

130.8%

Sắt thép các loại

195,370,245

145,820,145

34.0%

Gỗ và sản phẩm gỗ

182,058,638

157,580,527

15.5%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

162,218,609

119,489,417

35.8%

Sản phẩm từ chất dẻo

120,560,108

104,786,995

15.1%

Kim loại thường khác và sản phẩm

62,952,541

48,323,731

30.3%

Sản phẩm từ cao su

27,005,568

20,067,198

34.6%

Sản phẩm từ sắt thép

25,837,432

19,594,169

31.9%

Xơ, sợi dệt các loại

18,783,276

22,685,191

-17.2%

Dây điện và dây cáp điện

16,187,316

13,677,914

18.3%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

15,151,683

12,807,573

18.3%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

8,243,379

6,925,892

19.0%

Cao su

3,918,895

1,903,829

105.8%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3,349,976

2,472,044

35.5%

Nguồn: Hải quan Việt Nam, ĐVT: USD

1.2.Giá trị xuất khẩu chi tiết một số ngành hàng công nghiệp của Việt Nam sang Anh:

Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất vào Vương quốc Anh là các sản phẩm linh kiện điện tử, máy móc thiết bị cơ khí, lần lượt chiến tỷ tọng 4,8% và 0,8% trong cơ cấu nhập khẩu của Anh. Các sản phẩm phục vụ công nghiệp khác bao gồm có: Các sản phẩm nhựa ( chiếm 0,9%), Sắt thép (chiếm 2,7%), thiết bị quang học (chiếm 0,7%). Chi tiết về một số sản phẩm phục vụ các ngành công nghiệp Anh nhập khẩu từ Việt Nam chi tiết ở ảnh dưới.

Bảng 2: Giá trị nhập khẩu một số sản phẩm công nghiệp, nguyên liệu của Anh từ Việt Nam và Thế giới  năm 2023 theo mã HS

Mã HS

Sản phẩm

Anh nhập khẩu từ Việt Nam

Anh nhập khẩu từ Thế giới

Tỷ trọng của VN

85

Máy móc, thiết bị điện

3,486,725

73,396,096

4.8%

84

máy móc và thiết bị cơ khí

766,744

97,554,984

0.8%

39

Nhựa và các sản phẩm từ nhựa

182,746

19,616,078

0.9%

72

Sắt thép

177,498

6,651,209

2.7%

90

Các thiết bị quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế hoặc phẫu thuật

172,982

23,235,226

0.7%

87

Phương tiện vận tải

82,358

90,140,267

0.1%

40

Cao su và các sản phẩm từ cao su

68,463

5,662,532

1.2%

63

Các sản phẩm dệt may

68,161

2,606,583

2.6%

74

Đồng và các sản phẩm từ đồng

55,973

2,077,258

2.7%

28

Hóa chất vô cơ; hợp chất hữu cơ hoặc vô cơ của kim loại quý, kim loại đất hiếm

40,164

2,834,961

1.4%

73

Các sản phẩm từ sắt hoặc thép

36,041

11,222,807

0.3%

34

Xà phòng, chất hoạt động bề mặt hữu cơ, chất tẩy rửa, chất bôi trơn, chất tổng hợp

34,883

3,203,596

1.1%

71

Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi cấy, đá quý hoặc bán quý, kim loại quý, kim loại mạ

33,278

63,203,068

0.1%

83

Các sản phẩm kim loại cơ bản khác

17,609

3,084,995

0.6%

82

Dụng cụ, thiết bị, dao kéo, thìa và dĩa bằng kim loại cơ bản; các bộ phận của chúng

15,859

1,868,168

0.8%

88

Máy bay, tàu vũ trụ và các bộ phận

9,679

14,903,634

0.1%

33

Tinh dầu và nhựa cây; nước hoa, mỹ phẩm hoặc sản phẩm vệ sinh

8,593

7,596,005

0.1%

96

Các sản phẩm chế tạo khác

8,471

2,249,212

0.4%

68

Các sản phẩm từ đá, thạch cao, xi măng, amiăng, mica hoặc vật liệu tương tự

8,353

2,426,574

0.3%

76

Nhôm và các sản phẩm từ nhôm

7,064

5,942,448

0.1%

56

Bông, nỉ và vải không dệt; sợi đặc biệt; dây, cáp, dây thừng và các sản phẩm từ chúng

3,374

905,709

0.4%

35

Các chất albuminoid; tinh bột biến tính; keo dán; enzyme

2,831

1,286,712

0.2%

Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD

 

1.3.Thị trường nhập khẩu các sản phẩm, nguyên phụ liệu công nghiệp của Vương quốc Anh

Dưới dây là bảng so sánh thị phần nhập khẩu một số sản phẩm, nguyên phụ liệu công nghiệp của Vương quốc Anh mà Việt Nam giữ tỷ trọng tương đối so với các nước

Bảng 3: Nhập khẩu máy móc, thiết bị điện (HS 85) của Anh năm 2023 

Quốc Gia

Giá trị nhập khẩu của Anh

Thị phần

Vị trí

Trung quốc

26,957,964

36.7%

1

Hoa Kỳ

5,895,116

8.0%

2

Đức

4,322,119

5.9%

3

Việt Nam

3,486,725

4.8%

4

Đài Loan

2,331,095

3.2%

5

Ấn Độ

2,310,138

3.1%

6

Nhật Bản

1,937,579

2.6%

7

Ba Lan

1,921,022

2.6%

8

Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD

Bảng 4: Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) của Anh năm 2023

Quốc Gia

Giá trị nhập khẩu của Anh

Thị phần

Vị trí

Đức

                             3,312,529

16.9%

1

Trung Quốc

                             2,586,642

13.2%

2

Hoa Kỳ

                             1,746,192

8.9%

3

Hà Lan

                             1,405,181

7.2%

4

Bỉ

                             1,293,581

6.6%

5

Pháp

                             1,268,588

6.5%

6

Ý

                                910,799

4.6%

7

Việt Nam

                                182,746

0.9%

19

Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD

 

Bảng 5: Nhập khẩu sắt thép (HS72) của Anh năm 2023

Quốc Gia

Giá trị nhập khẩu của Anh

Thị phần

Vị trí

Đức

        706,875

12.5%

1

Pháp

        666,864

11.8%

2

Tây Ban Nha

        618,017

10.9%

3

Bỉ

        518,592

9.2%

4

Hà Lan

        365,019

6.4%

5

Thụy Điển

        343,881

6.1%

6

Ấn Độ

        304,776

5.4%

7

Hàn Quốc

        280,456

5.0%

8

Việt Nam

        177,498

 

3.1%

 

16

Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD

Bảng 5: Nhập khẩu các sản phẩm cao su (HS40) của Anh năm 2023

Quốc Gia

Giá trị nhập khẩu của Anh

Thị phần

Vị trí

Trung Quốc

     1,024,237

18.1%

1

Đức

        607,599

10.7%

2

Ba Lan

        378,859

6.7%

3

Hoa Kỳ

        350,011

6.2%

4

Tây Ban Nha

        285,480

5.0%

5

Ý

        255,979

4.5%

6

Pháp

        245,701

4.3%

7

Nhật Bản

        212,445

3.8%

8

Việt Nam

          68,463

1.2%

20

Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD

2.Đánh giá tiềm năng và dư địa phát triển

2.1.Tiềm năng lớn từ xu hướng thị trường Anh

Với nền tảng vững chắc từ các hiệp định thương mại tự do như UKVFTA và CPTPP, Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để gia nhập sâu rộng vào chuỗi cung ứng công nghiệp của Vương quốc Anh, và đặc biệt hơn, vào chuỗi cung ứng công nghiệp của các doanh nghiệp Anh toàn cầu. Sự chuyển dịch mạnh mẽ của Anh sang các giải pháp công nghiệp xanh, năng lượng tái tạo, công nghiệp công nghệ cao và nhu cầu xây dựng hạ tầng mở ra những cánh cửa mới cho các sản phẩm công nghiệp Việt Nam. Từ nguyên liệu tái chế, vật liệu xây dựng đến linh kiện công nghệ cao và sản phẩm nông sản, các ngành công nghiệp của Việt Nam hoàn toàn có khả năng đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường Anh, đồng thời góp phần xây dựng một chuỗi cung ứng bền vững và hiệu quả. Cụ thể:

i) Tham gia chuỗi cung ứng công nghiệp xanh:

Anh đang đẩy mạnh chuyển đổi sang các giải pháp công nghiệp xanh và bền vững để đáp ứng mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường. Đây là cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc tham gia cung cấp các nguyên liệu và sản phẩm thân thiện với môi trường cho ngành công nghiệp Anh. Việt Nam có lợi thế trong việc cung cấp các sản phẩm như:

- Nguyên liệu tái chế: Như nhựa tái chế, giấy tái chế.

- Nguyên liệu thân thiện với môi trường: Việt Nam có thể cung cấp các nguyên liệu thân thiện với môi trường, có nguồn gốc thiên nhiên và dễ phân hủy, như nhựa sinh học, cao su tự nhiên, và các vật liệu tái chế, đáp ứng xu hướng sử dụng nguyên liệu bền vững tại Anh.

ii) Tham gia chuỗi cung ứng năng lượng tái tạo:

Anh là một trong những quốc gia đi đầu trong việc phát triển năng lượng tái tạo, với những cam kết mạnh mẽ nhằm giảm thiểu khí thải và chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch, đặc biệt từ Hội nghị COP26. Gần đây nhất, Vương quốc Anh đã cho dừng hoạt động nhà máy nhiệt điện than cuối cùng của mình để chuyển hoàn toàn sang sử dụng năng lượng sạch: Điện gió ngoài khơi, điện mặt thời, điện khí… Không chỉ phát triển ngành công nghiệp năng lượng trong nước, Anh hiện đang mở rộng ngành công nghiệp năng lượng sạch ra nhiều các quốc gia trên Thế giới với các công nghệ đi đầu của mình, trong đó có Việt Nam. Vương quốc Anh cùng các quốc gia trong nhóm G7 và EU đã và đang đồng hành cùng Việt Nam trong chương trình Chuyển đổi năng lượng công bằng JETP, với việc Anh và các quốc gia hỗ trợ Việt Nam 15,5 tỷ USD vốn công và tư nhân giai đoạn đầu để đạt các mục tiêu về năng lượng. Do đó,nhu cầu nguồn cung ứng công nghiệp cho năng lượng tái tạo thời gian tới là rất lớn, và Việt Nam có tiềm năng đi đầu trong khu vực, trở thành trung tâm công nghiệp năng lượng tái tạo của khu vực, cung ứng các sản phẩm, linh kiện, thiết bị phục vụ chuyển đổi năng lượng.

iii) Công nghiệp công nghệ cao

Công nghiệp công nghệ cao đang trở thành một trong những lĩnh vực trọng yếu trong sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, và Việt Nam đang từng bước khẳng định vị thế của mình trong chuỗi cung ứng công nghiệp công nghệ cao. Sản phẩm xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam ra Thế giới nhiều năm gần đây là điện tử, linh kiện, với tỷ trọng đa số trong cơ cấu xuất khẩu. Việt Nam hiện nay đồng thời cũng tham gia mạnh mẽ vào lĩnh vực hàng đầu như chip bán dẫn, bo mạch điện tử. Với những thế mạnh công nghệ và giá cả đầu ra cạnh tranh, cùng thị trường minh bạch, phát triển và ký kết nhiều FTA, Việt Nam có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường Anh trong lĩnh vực này để trở thành một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng không thế thiếu của doanh nghiệp công nghệ cao của Anh.

iv) Nguyên vật liệu phục vụ các ngành ô tô, cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ

Vương quốc Anh cũng là quốc gia sở hữu các ngành công nghiệp truyền thống phát triển mạnh mẽ mà doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác. Cụ thể:

Ngành công nghiệp ô tô: Ngành ô tô của Vương quốc Anh đang chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt là trong việc phát triển ô tô điện và các dòng xe tiết kiệm năng lượng. Việt Nam có thể cung cấp các nguyên vật liệu chủ yếu như nhôm, thép hợp kim, nhựa kỹ thuật, và cao su phục vụ sản xuất các bộ phận ô tô.

Về các ngành cơ khí, chế tạo: Việt Nam hoàn toàn có cung cấp các vật liệu kim loại như thép, đồng, nhôm, niken,… các thành phẩm như thép cán nguội, thép tấm, ống thép và hợp kim đặc biệt có ứng dụng rộng rãi trong sản xuất máy móc, thiết bị công nghiệp, cũng như các sản phẩm cơ khí chế tạo phục vụ ngành xây dựng của Vương quốc Anh

Về các ngành công nghiệp hỗ trợ: Việt Nam cũng có khả năng cung cấp các linh kiện phụ trợ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp sản xuất và chế tạo tại Anh. Các sản phẩm có thể kể đến như: các bộ phận cơ khí chính xác, vòng bi, dây điện, phụ tùng máy móc….

v) Phát triển hạ tầng, Vật Liệu Xây Dựng: Sau Brexit, nhu cầu về xây dựng và sửa chữa hạ tầng tại Vương quốc Anh đã tăng cao, đặc biệt là với lượng người nhập cư ngày càng gia tăng. Việc này tạo ra nhu cầu xây dựng nhà cửa, mở rộng khu dân cư, phát triển các khu đô thị mới cơ sở hạ tầng lớn, như đường bộ, cầu cống. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng có tiềm năng tham gia, cung ứng các sản phẩm như xi măng, gạch men, thép, đá xây dựng, gỗ, tấm ván ép hoặc các sản phẩm thi công hoàn thiện như tấm lát sàn, sơn,…

vi) Sản phẩm Thực phẩm chế biến và Nguyên liệu Thực phẩm: Ngành thực phẩm chế biến và nguyên liệu thực phẩm là một trong những lĩnh vực xuất khẩu thế mạnh, chủ lực của Việt Nam, có tiềm năng lớn tại thị trường Anh. Với sự phát triển của nhu cầu tiêu dùng thực phẩm đa dạng và chất lượng tại Anh, các sản phẩm thực phẩm chế biến và nguyên liệu thực phẩm từ Việt Nam có thể tham gia đóng góp vào chuỗi cung ứng công nghiệp thực phẩm của quốc gia này. Các sản phẩm tiềm năng có thể kể đến là tôm đông lạnh, cá basa, mực, nghêu; các loại trái cây sấy khô như mít, chuối, xoài; các loại gạo, gạo nếp, bột cao, bánh phở, miến; các loại hạt: hạt điều, tiêu….

2.2.Các doanh nghiệp Anh lớn trong một số ngành

i) Ngành năng lượng tái tạo, công nghiệp xanh: BP (British Petroleum); Shell; SSE (Scottish and Southern Energy); Enterprise Energy….

Ngành ô tô, cơ khí, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ: Aston Martin, Rolls-Royce, Babcock International, GKN Aerospace, Weir Group, Thales Group, Tata Steel UK, Hayley Group…

Ngành công nghiệp công nghệ cao: ARM Holdings, BT Group (British Telecom), Imagination Technologies, Dyson, BAE Systems, Magna International, Smiths Group..

Ngành xây dựng, hạ tầng, vật liệu xây dựng: Balfour Beatty, Laing O'Rourke, Skanska UK,  Breedon Group, Amey, Interserve, Wates Group:

Ngành thực phẩm chế biến: Associated British Foods (ABF), Premier Foods, Tesco PLC, Danone UK, …

3.Các ưu đãi, chính sách

3.1.Chính sách hỗ trợ và lợi thế từ hiệp định UKVFTA & CPTPP

a) Hiệp định UKVFTA

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh và Bắc Ailen (UKVFTA), có hiệu lực từ đầu năm 2021, đã tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc để thúc đẩy thương mại giữa hai quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực chuỗi cung ứng công nghiệp. Hiệp định này không chỉ giúp tăng cường xuất khẩu nông sản, mà còn mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa công nghiệp Việt Nam, nhờ các chính sách ưu đãi đáng chú ý:

  • Giảm thuế quan: Hơn 99% dòng thuế sẽ được xóa bỏ trong vòng 6 năm, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng công nghiệp Việt Nam có giá cạnh tranh hơn tại thị trường Anh.
  • Ưu đãi về thủ tục hải quan: Các quy trình xuất khẩu được đơn giản hóa, giúp giảm chi phí và thời gian thông quan, tạo thuận lợi cho việc phát triển chuỗi cung ứng công nghiệp từ Việt Nam sang Anh.
  • Biểu thuế ưu đãi: Các sản phẩm công nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang Anh sẽ được hưởng các mức thuế ưu đãi theo biểu thuế được quy định trong Nghị định số 117/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ.

Nhờ những lợi ích này, Việt Nam có thể thúc đẩy mạnh mẽ việc tham gia vào chuỗi cung ứng công nghiệp toàn cầu, đặc biệt là tại thị trường Anh, mở rộng cơ hội xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp như máy móc, thiết bị điện tử, linh kiện ô tô, và các sản phẩm chế tạo khác.

b) Hiệp định CPTPP

Vương quốc Anh chính thức gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ ngày 15/12/2024, mở ra một cơ hội mới cho việc phát triển chuỗi cung ứng công nghiệp của Việt Nam. CPTPP là một trong những hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới, với sự tham gia của 11 quốc gia thành viên ban đầu, bao gồm Nhật Bản, Canada, Úc, Việt Nam và các quốc gia khác tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Việc Anh gia nhập CPTPP không chỉ thúc đẩy thương mại khu vực mà còn tạo ra cơ hội lớn cho việc xuất khẩu hàng hóa công nghiệp Việt Nam.

Biểu thuế ưu đãi chi tiết theo Hiệp định CPTPP doanh nghiệp có thể tham khảo tại Nghị định 115/2022/NĐ-CP về Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi Hiệp định CPTPP giai đoạn 2022-2027.

Việt Nam sẽ có thể tận dụng các lợi thế từ việc Anh gia nhập CPTPP, đặc biệt trong việc phát triển chuỗi cung ứng công nghiệp, tăng cường hợp tác sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chất lượng cao sang Anh. Điều này không chỉ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn tăng cường khả năng tham gia vào các chuỗi cung ứng công nghiệp toàn cầu, nâng cao vị thế trong ngành công nghiệp chế tạo và sản xuất.

Ngoài ra, Việc Anh gia nhập CPTPP còn đóng vai trò thúc đẩy sự liên kết và hợp tác trong chuỗi cung ứng công nghiệp giữa các quốc gia thành viên. Với các cam kết về giảm thuế quan, đơn giản hóa thủ tục hải quan và tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, CPTPP tạo ra một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp và quốc gia tham gia xây dựng chuỗi cung ứng công nghiệp bền vững và hiệu quả xuyên các quốc gia. Cụ thể, CPTPP có thể giúp:

Tối ưu hóa chi phí sản xuất: Các doanh nghiệp Anh và Việt Nam có thể tận dụng các nguồn nguyên liệu và linh kiện công nghiệp từ các quốc gia thành viên với chi phí cạnh tranh, đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển và thuế quan.

Chuyển giao công nghệ và kỹ thuật: Các quốc gia thành viên có thể chia sẻ công nghệ sản xuất tiên tiến và kỹ thuật cao, giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực sản xuất.

Đảm bảo nguồn cung ổn định: Các doanh nghiệp sẽ có khả năng xây dựng mạng lưới cung ứng ổn định và linh hoạt, giảm thiểu rủi ro gián đoạn do biến động thị trường.

3.2.Chính sách ưu đãi sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam

a) Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030

Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” được Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 là đến năm 2030, hàng hóa Việt Nam có mặt tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.

Mục tiêu tổng quát của Đề án nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở phát huy thế mạnh và khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Đồng thời, xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam với các mạng phân phối nước ngoài trên các kênh xuất khẩu truyền thống và kênh thương mại điện tử, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững;

Góp phần làm thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; xây dựng hình ảnh Việt Nam là quốc gia có năng lực cung ứng hàng hóa khối lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, uy tín.

Bộ Công Thương được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án.

Trong khuôn khổ đề án, Bộ Công Thương hằng năm tổ chức hàng loạt chương trình kết nối doanh nghiệp với các hệ thống phân phối nước ngoài, trong đó tiêu biểu là Triển lãm kết nối chuỗi cung ứng quốc tế “Viet Nam International Sourcing Expo”. Triển lãm Viet Nam International Sourcing Expo 2025 dự kiến được tổ chức ngày 04 – 06 tháng 9 năm 2025 tại Trung tâm Hội nghị triển lãm SECC thành phố Hồ Chí Minh.

Trong khuôn khổ chương trình trên, doanh nghiệp có cơ hội gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp lớn của Vương quốc Anh trong các ngành, lĩnh vực khác nhau để kết nối, giới thiệu sản phẩm tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp này.

b) Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.

Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (Chương trình hành động) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hoá Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.

Để thực hiện mục tiêu trên, Chương trình đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu bao gồm: 1- Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu; 2- Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; 3- Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng; 4- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu; 5- Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý; 6- Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn.

Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương đã ban hành Định hướng xây dựng đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 2024Trong đó có bao gồm một số định hướng:

Về thị trường:

- Đa dạng hóa thị trường, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN... Tăng cường khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh,... Đặc biệt tận dụng các cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì đây là thị trường có qui mô lớn, gần gũi về khoảng cách địa lý, thuận lợi khai thác cơ hội từ RCEP.

- Tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên 100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tận dụng tối đa lợi thế về độ mở của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế, giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương triển khai hàng loạt hoạt động xúc tiến thương mại quy mô lớn thúc đẩy các ngành hàng nêu trên vào các thị trường trọng điểm mục tiêu, với sự tham gia của hệ thống Thương vụ Việt Nam trên khắp thế giới, kêu gọi các nhà nhập khẩu, hệ thống siêu thị lớn trên toàn cầu tìm nguồn thu mua tại Việt Nam.

4.Chính sách nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Anh

4.1.Chính sách nhập khẩu hàng hóa

Chính sách nhập khẩu hàng hóa của Anh được xây dựng trên nền tảng pháp luật và tiêu chuẩn riêng, đặc biệt sau khi Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (EU). Biểu thuế nhập khẩu của Anh, gọi là UK Global Tariff (UKGT), thay thế biểu thuế EU từ ngày 1/1/2021. Một số mặt hàng được hưởng thuế suất 0% nếu đáp ứng quy tắc xuất xứ theo các hiệp định thương mại tự do, trong đó có Hiệp định Thương mại Tự do Anh-Việt Nam (UKVFTA).

Ngoài thuế nhập khẩu, hàng hóa cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức tiêu chuẩn là 20%, riêng một số sản phẩm thiết yếu có mức VAT thấp hơn.

Để nhập khẩu vào Anh, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm, như kiểm định UKCA hoặc CE, cùng các yêu cầu môi trường về đóng gói và tái chế. Các mặt hàng đặc biệt như thực phẩm, dược phẩm hoặc hóa chất có thể yêu cầu giấy phép nhập khẩu từ cơ quan chức năng.

Đồng thời, doanh nghiệp phải đăng ký số EORI (Economic Operator Registration and Identification) để thông quan hàng hóa tại cảng. Hàng hóa nhập khẩu vào Anh cũng phải tuân thủ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan và đảm bảo không nằm trong danh mục hạn chế hoặc cấm nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, việc tận dụng các ưu đãi từ UKVFTA và kết nối với các cơ quan hỗ trợ thương mại như Thương vụ Việt Nam tại Anh là giải pháp quan trọng để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.

4.2.Tiêu chuẩn UKCA

Tiêu chuẩn UKCA (UK Conformity Assessed) là một nhãn hiệu chứng nhận được áp dụng cho các sản phẩm được bán tại thị trường Vương quốc Anh (UK), bao gồm Anh, Scotland, và xứ Wales. Đây là tiêu chuẩn thay thế cho CE Marking sau khi UK rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit). Các sản phẩm có UKCA đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý và an toàn của UK.

Các điểm chính về UKCA:

  • Phạm vi áp dụng: UKCA áp dụng cho hầu hết các sản phẩm chịu sự điều chỉnh của pháp luật, bao gồm thiết bị điện, đồ chơi, máy móc, và nhiều loại sản phẩm khác. Tuy nhiên, Bắc Ireland tiếp tục sử dụng CE Marking hoặc UK(NI) Marking.
  • Thời gian chuyển tiếp: Đến hết ngày 31/12/2024, các sản phẩm có chứng nhận CE từ cơ quan của EU vẫn được chấp nhận trên thị trường UK trong một số trường hợp. Sau ngày này, mọi sản phẩm cần chứng nhận từ cơ quan được ủy quyền tại UK.
  • Chứng nhận: Các sản phẩm cần được kiểm định bởi các Cơ quan Đánh giá Phù hợp (Conformity Assessment Bodies - CAB) được công nhận tại UK. Một số quy định cho phép sử dụng lại chứng nhận CE có trước ngày 31/12/2024 để giảm chi phí tái kiểm tra.
  • Yêu cầu kỹ thuật: Các sản phẩm phải tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật của UK và được dán nhãn UKCA rõ ràng. Các nhà sản xuất cần chuẩn bị Tuyên bố Phù hợp UK (UK Declaration of Conformity) để chứng minh sản phẩm đáp ứng yêu cầu.
  • Tài liệu cần thiết: Hồ sơ kỹ thuật (Technical File) của sản phẩm phải đầy đủ, bao gồm các chi tiết thiết kế, thử nghiệm, và hướng dẫn sử dụng.
  • UKCA giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị trường UK và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Các nhà sản xuất cần kiểm tra kỹ lưỡng để chuyển đổi kịp thời và tránh gián đoạn trong kinh doanh.

5.Thách thức và giải pháp

Việc tham gia chuỗi cung ứng công nghiệp tại Anh mang lại nhiều cơ hội, nhưng cũng đối mặt với không ít thách thức đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm, tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế. Các thách thức chủ yếu bao gồm yêu cầu về chất lượng, sự cạnh tranh gay gắt và khó khăn trong logistics. Tuy nhiên, thông qua các giải pháp chiến lược, doanh nghiệp Việt Nam có thể vượt qua những khó khăn này và tham gia thành công vào chuỗi cung ứng công nghiệp của Anh.

5.1.Thách thức:

Tiêu chuẩn chất lượng cao: Anh là thị trường có yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm. Các ngành công nghiệp tại Anh, đặc biệt là thiết bị điện tử, vật liệu, đòi hỏi các sản phẩm phải đáp ứng các chứng nhận quốc tế như UKCA, ISO, CE, và các yêu cầu khác về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
 

Cạnh tranh gay gắt: Ngoài các doanh nghiệp địa phương, Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, những quốc gia đã có hệ thống phân phối vững mạnh tại Anh. Các nước này có lợi thế về chi phí sản xuất thấp và mạng lưới phân phối rộng khắp, tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng.

Khó khăn về logistics: Vấn đề vận chuyển quốc tế và chi phí logistics là một thách thức lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với chi phí vận chuyển cao và thời gian giao hàng dài bởi khoảng cách địa lý Việt Nam - Anh, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp hàng hóa đúng hạn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Anh. Việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng logistics là yếu tố quan trọng để duy trì sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp.
 

5.2.Giải pháp:

Cải tiến chất lượng và xây dựng thương hiệu: Để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cao, các doanh nghiệp Việt Nam cần cải tiến quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm để đạt được các chứng nhận quốc tế. Việc xây dựng thương hiệu riêng, đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố "độc đáo", “thân thiện môi trường”, "bền vững" của sản phẩm Việt Nam sẽ là một chiến lược hiệu quả để tạo sự khác biệt và thu hút người tiêu dùng tại Anh.

Xây dựng mạng lưới phân phối: Để vượt qua sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp Việt Nam cần hợp tác với các nhà phân phối lớn tại Anh, từ đó gia nhập vào các kênh phân phối chính thức. Việc tăng cường sự hiện diện trên các nền tảng trực tuyến của các siêu thị và nền tảng thương mại điện tử là một giải pháp hữu hiệu, giúp sản phẩm Việt Nam dần thân quen, tiếp cận được đối tượng khách hàng rộng rãi và tăng trưởng bền vững.

Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Để giảm thiểu chi phí logistics, các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng các dịch vụ fulfillment hoặc thuê kho tại châu Âu. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí vận chuyển mà còn đảm bảo hàng hóa được lưu kho gần hơn với thị trường tiêu thụ, rút ngắn thời gian giao hàng.

6.Kết luận

Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn để mở rộng xuất khẩu nguyên vật liệu và nguồn cung ứng công nghiệp sang thị trường Anh, đặc biệt nhờ UKVFTA và CPTPP. Tuy nhiên, để tận dụng dư địa này, cần cải tiến chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu và cải thiện chuỗi cung ứng. Với những chiến lược phù hợp, Việt Nam hoàn toàn có thể gia tăng thị phần và khẳng định vị thế tại thị trường Anh trong tương lai gần.

Nguồn: Vụ Thị trường châu Âu – châu Mỹ, Bộ Công Thương

 


Bài viết liên quan