Sau sự kiện Brexit (nước Anh rời Liên minh Châu Âu vào năm 2020), chiến lược thương mại của Anh đã có những thay đổi mạnh mẽ. Trước đó, Anh chủ yếu phụ thuộc vào các thỏa thuận thương mại của EU, nhưng Brexit đã thúc đẩy Anh xây dựng các chính sách thương mại độc lập và tập trung ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) với nhiều quốc gia trên toàn cầu. Mục tiêu chiến lược của Anh là mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu và không còn phụ thuộc vào châu Âu, theo chiến lược “Nước Anh toàn cầu” được Thủ tướng Anh đề ra vào năm 2022.
Trong bối cảnh này, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), có hiệu lực từ đầu năm 2021, đã mở ra một chương mới trong mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho hàng hóa Việt Nam khi gia nhập thị trường Anh.
Đặc biệt, vào ngày 15/12/2024, Vương quốc Anh chính thức trở thành thành viên của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), một sự kiện quan trọng giúp kết nối chuỗi cung ứng và thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và Anh.
Vương quốc Anh là một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất châu Âu. Người tiêu dùng Anh hiện nay đang có nhu cầu cao đối với các sản phẩm chất lượng, bền vững và minh bạch về nguồn gốc. Thói quen mua sắm trực tuyến đã gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là sau đại dịch COVID-19, tạo ra cơ hội lớn cho các sản phẩm tiêu dùng Việt Nam gia nhập và phát triển tại thị trường Anh.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, tổng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Anh năm 2023 đạt 7 tỷ USD, ghi nhận mức tăng trưởng 4,5% so với năm trước đó. Trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang Anh đạt 6,35 tỷ USD, tăng trưởng 4,6%, chiếm phần lớn giá trị thương mại. Đối với nhập khẩu, Việt Nam đã nhập khẩu từ Vương quốc Anh 683,8 triệu USD, tăng 4,5% so với năm 2022. Đây là một trong những thị trường hiếm hoi tại khu vực châu Âu có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thương mại song phương với Việt Nam trong năm 2023, khẳng định tầm quan trọng ngày càng tăng của thị trường Anh đối với nền kinh tế Việt Nam. Vương quốc Anh đã vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam tại châu Âu, chỉ sau Đức và Hà Lan.
Bước sang năm 2024, trong 10 tháng đầu năm, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương quốc Anh tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Anh đạt 6,4 tỷ USD, tăng 3,7% so với năm 2023, trong khi nhập khẩu từ Anh vào Việt Nam đạt 683,8 triệu USD, tăng 19,9%. Điều này cho thấy sự phát triển ổn định và bền vững của mối quan hệ thương mại giữa hai nước, mở ra nhiều cơ hội hợp tác sâu rộng hơn trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và đầu tư.
Biểu đồ 1: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam sang Vương quốc Anh 10 tháng năm 2024 và 2023 theo số liệu Hải quan VN
Nguồn: Tổng cục Hải quan, đơn vị tính: USD
Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, các dòng sản phẩm tiêu dùng chiếm tỷ trọng quan trọng. Một số ngành hàng tiêu dùng Việt Nam xuất khẩu sang Anh và các thị trường khác trên thế giới có thể kể đến bao gồm:
Trên thực tế, các sản phẩm nêu trên của Việt Nam đã và đang được bày bán trên các kệ siêu thị lớn của Anh như Tesco, Sainsbury, Longdan và có thể được đặt mua trực tuyến tiện lợi.
Dưới đây là số liệu từ Tổng cục Hải quan về một số dòng sản phẩm tiêu dùng của Việt Nam xuất khẩu sang Anh
Bảng 1: Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam sang Vương quốc Anh 10 tháng năm 2024 và 2023
|
Sản phẩm |
10 tháng 2024 |
10 tháng 2023 |
Tăng trưởng |
|
Giày dép các loại |
817,033,162 |
647,283,309 |
26.2% |
|
Hàng dệt, may |
622,862,568 |
554,934,107 |
12.2% |
|
Hàng hóa khác |
319,514,379 |
276,009,444 |
15.8% |
|
Hàng thủy sản |
267,349,656 |
243,085,978 |
10.0% |
|
Gỗ và sản phẩm gỗ |
182,058,638 |
157,580,527 |
15.5% |
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
169,792,189 |
139,456,614 |
21.8% |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
120,560,108 |
104,786,995 |
15.1% |
|
Cà phê |
108,234,907 |
83,871,764 |
29.0% |
|
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
100,398,874 |
85,072,080 |
18.0% |
|
Hạt điều |
87,323,220 |
79,366,449 |
10.0% |
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
45,172,101 |
32,940,974 |
37.1% |
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
33,031,827 |
30,403,331 |
8.6% |
|
Hàng rau quả |
31,511,278 |
20,234,589 |
55.7% |
|
Sản phẩm từ cao su |
27,005,568 |
20,067,198 |
34.6% |
|
Hạt tiêu |
26,720,512 |
18,326,508 |
45.8% |
|
Sản phẩm gốm, sứ |
24,556,636 |
20,574,639 |
19.4% |
|
Xơ, sợi dệt các loại |
18,783,276 |
22,685,191 |
-17.2% |
|
Dây điện và dây cáp điện |
16,187,316 |
13,677,914 |
18.3% |
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
15,151,683 |
12,807,573 |
18.3% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan, USD
Có thể thấy các sản phẩm giày dép của Việt Nam chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá trị nhập khẩu của Anh năm 2023, dòng sản phẩm dày dép (mã HS 64) năm 2023 đạt 1,3 tỷ USD giá trị xuất khẩu vào Anh, chiếm tỷ trọng 25,6%.
Các sản phẩm may mặc chiếm tỷ trọng tương đối, sản phẩm mã HS 62 và HS 61 lần lượt chiếm 5,7% và 4,5%, tương đương lần lượt 519 triệu USD và 500 triệu USD giá trị xuất khẩu sang Anh. Sản phẩm đồ da (HS 42) cũng chiếm tỷ trọng khá cao ở mức 5,1%, đạt 167 triệu USD.
Các sản phẩm nội thất, đồ chơi của Việt Nam cũng đạt giá trị xuất khẩu đáng chú ý, lần lượt đạt 274 triệu USD và 246 triệu USD, chiếm 2,2% và 3,3%.
Vương quốc Anh cũng nhập khẩu tỷ lệ đáng kể hải sản từ Việt Nam, mã HS03 về hải sản đạt giá trị 170 triệu USD, chiếm 5,7% nhập khẩu mặt hàng này của Anh.
Việt Nam cũng là đối tác xuất khẩu cà phê lớn vào Anh, với giá trị mã HS 09 năm 2023 đạt gần 150 triệu USD, chiếm 7,4% lượt nhập khẩu của Anh từ Thế giới.
Gạo và các loại ngũ cốc (HS 10) của Việt Nam xuất khẩu sanh Anh năm 2023 đạt 10 triệu USD, chiếm tỷ trọng khá cao 11,6%.
Bảng 2: Giá trị nhập khẩu một số sản phẩm tiêu dùng của Anh từ Việt Nam và Thế giới năm 2023 theo mã HS
|
Mã HS |
Sản phẩm |
Anh nhập khẩu từ Việt Nam |
Anh nhập khẩu từ Thế giới |
Tỷ trọng của VN |
|
64 |
Giày dép, ủng và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các mặt hàng này |
1,372,252 |
5,359,645 |
25.6% |
|
62 |
Quần áo và phụ kiện may mặc, không đan hoặc móc |
519,668 |
9,089,487 |
5.7% |
|
61 |
Quần áo và phụ kiện may mặc, đan hoặc móc |
500,728 |
11,181,933 |
4.5% |
|
94 |
Đồ nội thất; đồ giường, đệm, khung đệm, gối và các sản phẩm nhồi tương tự |
273,745 |
12,556,713 |
2.2% |
|
95 |
Đồ chơi, trò chơi và dụng cụ thể thao; các bộ phận và phụ kiện của chúng |
246,098 |
7,378,487 |
3.3% |
|
03 |
Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và các loài động vật không xương sống dưới nước khác |
169,953 |
2,960,116 |
5.7% |
|
42 |
Các sản phẩm bằng da; đồ yên ngựa và phụ kiện; đồ du lịch, túi xách và các vật chứa tương tự; các sản phẩm khác |
168,818 |
3,285,617 |
5.1% |
|
09 |
Cà phê, trà, maté và gia vị |
149,850 |
2,028,253 |
7.4% |
|
08 |
Quả ăn được và hạt; vỏ của quả họ cam quýt hoặc dưa |
140,094 |
6,149,060 |
2.3% |
|
16 |
Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm hoặc các động vật không xương sống dưới nước khác |
120,443 |
4,525,819 |
2.7% |
|
19 |
Các chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột hoặc sữa; sản phẩm của thợ làm bánh |
41,873 |
7,149,709 |
0.6% |
|
69 |
Sản phẩm gốm sứ |
27,667 |
2,005,318 |
1.4% |
|
20 |
Các chế phẩm từ rau, quả, hạt hoặc các phần khác của thực vật |
22,979 |
5,196,076 |
0.4% |
|
48 |
Giấy và bìa cứng; các sản phẩm từ bột giấy, giấy hoặc bìa cứng |
19,492 |
8,104,972 |
2.0% |
|
21 |
Các chế phẩm thực phẩm ăn được khác |
17,594 |
5,696,941 |
0.2% |
|
44 |
Gỗ và các sản phẩm từ gỗ; than củi |
16,342 |
8,183,253 |
0.3% |
|
46 |
Sản phẩm làm từ rơm, cây thạch nam hoặc các vật liệu tết khác; sản phẩm giỏ và đồ đan lát |
10,657 |
91,870 |
0.2% |
|
10 |
Ngũ cốc |
10,037 |
2,129,671 |
11.6% |
|
70 |
Thủy tinh và các sản phẩm thủy tinh |
3,858 |
2,714,383 |
0.5% |
|
22 |
Đồ uống, rượu và giấm |
2,980 |
10,588,425 |
0.1% |
Nguồn: Trademap ITC, ĐVT: Ngàn USD
1.3.Thị trường nhập khẩu hàng tiêu dùng của Anh
Dưới dây là bảng so sánh thị phần nhập khẩu một số mặt hàng tiêu biểu Việt Nam giữ tỷ trọng cao trong nhập khẩu của Vương quốc Anh. Có thể thấy Việt Nam giữ vị trí thị phần khá cao trong các ngành hàng này.
Bảng 3: Nhập khẩu Giày dép (HS 64) của Anh năm 2023
|
Quốc Gia |
Giá trị nhập khẩu của Anh |
Thị phần |
Vị trí |
|
Trung Quốc |
1,630,841 |
30.4% |
1 |
|
Việt Nam |
1,372,252 |
25.6% |
2 |
|
Ý |
602,009 |
11.2% |
3 |
|
Indonesia |
491,645 |
9.2% |
4 |
|
Ấn Độ |
249,589 |
4.7% |
5 |
|
Bồ Đào Nha |
172,689 |
3.2% |
6 |
|
Campuchia |
123,101 |
2.3% |
7 |
|
Tây Ban Nha |
96,659 |
1.8% |
8 |
|
Đức |
91,538 |
1.7% |
9 |
Nguồn: ITC Trademap; ĐVT: Ngàn USD
Bảng 4: Nhập khẩu quần áo và phụ kiện (HS 62) của Anh năm 2023
|
Quốc Gia |
Giá trị nhập khẩu của Anh |
Thị phần |
Vị trí |
|
Trung Quốc |
2,271,247 |
25.0% |
1 |
|
Bangladesh |
1,588,332 |
17.5% |
2 |
|
Ấn Độ |
661,126 |
7.3% |
3 |
|
Ý |
642,157 |
7.1% |
4 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
567,555 |
6.2% |
5 |
|
Việt Nam |
519,668 |
5.7% |
6 |
|
Pakistan |
307,525 |
3.4% |
7 |
|
Morocco |
248,400 |
2.7% |
8 |
|
Campuchia |
241,661 |
2.7% |
9 |
|
Myanmar |
231,026 |
2.5% |
10 |
Nguồn: ITC Trademap; ĐVT: Ngàn USD
Bảng 5: Nhập khẩu các sản phẩm bằng da (HS 42) của Anh năm 2023
|
Quốc Gia |
Giá trị nhập khẩu của Anh |
Thị phần |
Vị trí |
|
Trung Quốc |
1,282,512 |
39.0% |
1 |
|
Ý |
690,792 |
21.0% |
2 |
|
Pháp |
349,324 |
10.6% |
3 |
|
Ấn Độ |
232,028 |
7.1% |
4 |
|
Việt Nam |
168,818 |
5.1% |
5 |
|
Tây Ban Nha |
80,706 |
2.5% |
6 |
|
Indonesia |
54,694 |
1.7% |
7 |
|
Đức |
44,899 |
1.4% |
8 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
41,336 |
1.3% |
9 |
|
Campuchia |
40,262 |
1.2% |
10 |
|
Hoa Kỳ |
37,261 |
1.1% |
11 |
Nguồn: ITC Trademap; ĐVT: Ngàn USD
Bảng 6: Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm cà phê, trà (HS09) của Anh năm 2023
|
Quốc Gia |
Giá trị nhập khẩu của Anh |
Thị phần |
Vị trí |
|
Brazil |
261,365 |
12.9% |
1 |
|
Thụy Sĩ |
228,590 |
11.3% |
2 |
|
Đức |
166,489 |
8.2% |
3 |
|
Việt Nam |
149,850 |
7.4% |
4 |
|
Ấn Độ |
144,071 |
7.1% |
5 |
|
Kenya |
129,124 |
6.4% |
6 |
|
Ý |
128,487 |
6.3% |
7 |
|
Trung Quốc |
81,092 |
4.0% |
8 |
|
Tây Ban Nha |
65,506 |
3.2% |
9 |
Nguồn: ITC Trademap; ĐVT: Ngàn USD
Bảng 7: Nhập khẩu nhựa và các sản phẩm gạo, ngũ cốc (HS10) của Anh năm 2023
|
Quốc Gia |
Giá trị nhập khẩu của Anh |
Thị phần |
Vị trí |
|
Canada |
371,595 |
17.4% |
1 |
|
Ấn Độ |
237,998 |
11.2% |
2 |
|
Pháp |
190,160 |
8.9% |
3 |
|
Ba Lan |
159,346 |
7.5% |
4 |
|
Đức |
149,599 |
7.0% |
5 |
|
Pakistan |
144,306 |
6.8% |
6 |
|
Ireland |
102,720 |
4.8% |
7 |
|
Ý |
92,022 |
4.3% |
8 |
|
Ukraine |
83,388 |
3.9% |
9 |
|
Việt Nam |
10,037 |
0.5% |
25 |
Nguồn: ITC Trademap; ĐVT: Ngàn USD
2.Đánh giá tiềm năng và dư địa phát triển
Số lượng người Châu Á hoặc gốc Châu Á ở Anh đã và đang trở thành một cộng đồng đáng kể, tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn và là động lực thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm châu Á tại quốc gia này. Theo báo cáo của Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh năm 2022, có khoảng 5,4 triệu người Châu Á hoặc gốc Châu Á đang sinh sống tại Anh, chiếm khoảng 9,6% tổng dân số của đất nước này. Đặc biệt, số lượng sinh viên châu Á du học tại Anh đang ngày càng tăng. Năm 2023, chỉ tính riêng sinh viên Việt Nam, đã có khoảng 14.000 sinh viên theo học tại các trường đại học và cao đẳng tại Anh. Đây là một con số đáng kể, phản ánh sự đa dạng và sự đóng góp quan trọng của cộng đồng châu Á vào nền kinh tế và xã hội Anh
Với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng người châu Á và sinh viên quốc tế, các chuỗi siêu thị và nhà hàng châu Á tại Anh cũng phát triển mạnh mẽ và khá bền vững. Những doanh nghiệp này không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng người châu Á mà còn tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn định và tăng trưởng cho các sản phẩm tiêu dùng từ châu Á, đặc biệt là Việt Nam. Người tiêu dùng Anh ngày càng yêu thích các món ăn mang đậm hương vị Việt Nam với những sản phẩm đặc trưng như phở gói, cà phê hòa tan, nước mắm, nem cuốn, rau và các loại gia vị Việt Nam này càng trở nên gần gũi với người dân Anh hơn. Hiện nay, rất nhiều nhà hàng Việt Nam, các tiệm phở và chuỗi siêu thị Việt Nam đã hiện diện tại Anh, tiêu biểu là chuỗi siêu thị LongDan do người Việt Nam làm chủ hiện nay đã mở rộng tới 23 siêu thị.
Thị trường tiêu dùng tại Vương quốc Anh hiện nay đang chứng kiến một xu hướng mạnh mẽ và ngày càng gia tăng trong việc ưu tiên các sản phẩm thân thiện với môi trường và bền vững. Vương quốc Anh là quốc gia dẫn đầu trong cam kết đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2025 và truyền thông mạnh mẽ về vấn đề này. Do đó, người tiêu dùng Anh ngày càng nhận thức rõ rệt về tác động của các hoạt động tiêu dùng đối với phát thải, chuyển sang lựa chọn các sản phẩm không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn có ảnh hưởng tích cực đến môi trường. Xu hướng này thúc đẩy nhu cầu về các sản phẩm có bao bì tái chế, vật liệu tái sử dụng, và sản phẩm hữu cơ, mang lại cơ hội lớn cho các sản phẩm tiêu dùng Việt Nam. Các sản phẩm có thể kể đến là:
- Các sản phẩm thực phẩm hữu cơ: Gạo, rau củ hữu cơ, thực phẩm ăn liền ít chất béo, tốt cho sức khỏe;
- Các sản phẩm gia dụng có nguyên liệu thiên nhiên: Đồ dùng bếp bằng gỗ tự nhiên, tre, mây, hộp đựng bằng lá cây, đồ chơi trẻ em bằng gỗ an toàn,…
- Các sản phẩm mỹ phẩm, chăm sóc cá nhân có nguồn gốc hữu cơ, nhiên nhiên: Dầu gội đầu, sữa tắm, kem chống nắng,…
Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng chiến lược này và thành công trên thị trường Anh như Sao Thái Dương, LongDan,…
Vương quốc Anh là một trong những quốc gia có tỷ lệ mua sắm trực tuyến cao nhất thế giới, với thị trường thương mại điện tử phát triển vượt bậc. Theo báo cáo, hơn 80% người dân Anh mua sắm trực tuyến ít nhất một lần mỗi tháng, đặc biệt trong các ngành hàng tiêu dùng như thực phẩm, đồ gia dụng, và thời trang. Sau đại dịch COVID-19, xu hướng này ngày càng gia tăng khi người tiêu dùng đã quen với việc đặt hàng trực tuyến và tận hưởng sự tiện lợi từ giao hàng tận nơi.
Các chuỗi siêu thị lớn tại Anh như Tesco, Sainsburys, Asda, và Waitrose đều đã đẩy mạnh kênh bán hàng trực tuyến để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những nền tảng này cung cấp dịch vụ đặt hàng nhanh chóng, giao hàng đúng giờ, và đôi khi có các chương trình ưu đãi chỉ dành riêng cho khách hàng mua trực tuyến.
Thay vì mở cửa hàng vật lý tại Anh, doanh nghiệp có thể hợp tác với các siêu thị trực tuyến hoặc tham gia các nền tảng thương mại điện tử lớn như Amazon UK, Ocado, hoặc eBay để giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận.
Với tỷ trọng chỉ chiếm phần nhỏ so với nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng của Anh, Việt Nam còn nhiều dư địa để mở rộng xuất khẩu vào thị trường này và cạnh tranh với các đối thủ khác.
Anh có hệ thống hàng loạt chuỗi siêu thị lớn với hàng nghìn cửa hàng trên khắp cả nước, tạo cơ hội lớn để các sản phẩm Việt Nam tiếp cận sâu rộng. Đặc biệt số lượng chuỗi siêu thị châu Á nhiều, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường hơn. Theo báo cáo nưm 2022 của Văn phòng Thống kê Quốc gia Anh, có khoảng 5,4 triệu người Châu Á hoặc gốc Châu Á đang sinh sống tại Anh, chiếm khoản 9,6% dân số. Đặc biệt hơn, lượng sinh viên châu Á du học tại Anh ngày một gia tăng. Năm 2023, nếu chỉ tính riêng Việt Nam đã có khoảng 14.000 sinh viên Việt Nam du học tại Anh, và tỷ lệ lớn trong số này tiếp tục ở lại làm việc tại Anh nhiều năm. Do đó, các chuỗi siêu thị và nhà hàng châu Á tại Anh phát triển mạnh mẽ và khá bền vững, kéo theo việc nhập khẩu hàng hóa phục vụ người dân tăng cao. Dưới đây là danh sách một số chuỗi phân phối:
Nói đến Vương quốc Anh là nhắc đến tên một số chuỗi siêu thị khổng lồ, quy mô lớn. Tiềm năng mở rộng khi tiếp cận, bán hàng vào các chuỗi phân phối hàng tiêu dùng này tại Anh là rất lớn, đặc biệt khi các chuỗi siêu thị này không ngừng mở rộng mạng lưới và tìm kiếm các sản phẩm mới. Các chuỗi phân phối lớn bao gồm:
- Tesco: Là một trong những chuỗi siêu thị lớn và lâu đời nhất tại Anh (thành lập từ năm 1919), với hơn 3.400 cửa hàng trên khắp Vương quốc Anh, bao gồm siêu thị lớn, cửa hàng tiện lợi và các điểm bán trực tuyến. Tesco cũng có mặt tại một số quốc gia khác như Ireland, Thái Lan, và Trung Quốc.
- Sainsburys: Sainsburys thành lập từ năm 1869 và hiện có khoảng 1.400 cửa hàng trên toàn quốc, bao gồm siêu thị lớn, cửa hàng tiện lợi Sainsburys Local và các cửa hàng trực tuyến. Đây là một trong những chuỗi siêu thị lâu đời và có tầm ảnh hưởng lớn tại Anh.
- Morrisons: Morrisons thành lập từ năm 1899, có hơn 500 cửa hàng trên khắp Vương quốc Anh, chủ yếu là các siêu thị lớn. Hệ thống cửa hàng của Morrisons chủ yếu tập trung vào cung cấp thực phẩm tươi sống và các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Morrisons cũng đang mở rộng mảng bán hàng trực tuyến.
- Waitrose: Thành lập từ năm 1904, Waitrose có khoảng 330 cửa hàng trên toàn quốc, bao gồm cả siêu thị và cửa hàng tiện lợi.
- Asda: Thành lập từ năm 1949, Asda hiện có hơn 600 cửa hàng trên toàn quốc và cung cấp một loạt các sản phẩm tiêu dùng từ thực phẩm đến hàng gia dụng. Asda là chuỗi siêu thị giá rẻ, thuộc sở hữu của Walmart, và cũng mạnh trong mảng bán hàng trực tuyến.
- Iceland: Thành lập từ 1970, Iceland có hơn 900 cửa hàng trên toàn quốc, chuyên cung cấp thực phẩm đông lạnh, đồ ăn sẵn và các sản phẩm tiêu dùng khác.
- Lidl: Thành lập năm 1973 (tại Đức), có mặt tại Anh từ 1994. Lidl hiện có hơn 800 cửa hàng tại Anh, với mục tiêu cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá thành phải chăng. Lidl chủ yếu tập trung vào thực phẩm và các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày.
- Aldi: Thành lập năm 1913 (tại Đức), có mặt tại Anh từ 1990. Aldi có khoảng 990 cửa hàng tại Anh, và là một trong những chuỗi siêu thị giá rẻ lớn nhất tại quốc gia này..
- Co-op Food: Thành lập năm 1844. Co-op Food là một chuỗi siêu thị hợp tác xã với hơn 2.500 cửa hàng trên toàn quốc, bao gồm cả các cửa hàng tiện lợi và siêu thị nhỏ.
- Marks & Spencer (M&S) Food: M&S Food có hơn 1.000 cửa hàng tại Anh, cung cấp các sản phẩm thực phẩm cao cấp, bao gồm thực phẩm tươi sống, các món ăn sẵn, và các sản phẩm đặc biệt cho các dịp lễ.
- Farmfoods: Farmfoods có khoảng 300 cửa hàng tại Anh, chuyên cung cấp thực phẩm đông lạnh, thực phẩm chế biến sẵn và các sản phẩm tiêu dùng giá rẻ.
- B&M Bargains: B&M có hơn 650 cửa hàng trên khắp Anh, chuyên cung cấp hàng tiêu dùng giá rẻ, bao gồm thực phẩm, đồ gia dụng, đồ chơi và các sản phẩm khác.
- Poundland: Poundland có hơn 800 cửa hàng tại Anh, nổi bật với các sản phẩm có giá từ £1, bao gồm các mặt hàng thực phẩm, đồ gia dụng và các sản phẩm tiêu dùng khác. Chuỗi siêu thị này rất phổ biến ở các khu vực đô thị và thành phố.
- Waitrose & Partner: Waitrose hiện có khoảng 330 cửa hàng trên toàn quốc, chuyên cung cấp các sản phẩm cao cấp, hữu cơ và thực phẩm nhập khẩu. Waitrose cũng mạnh trong lĩnh vực bán hàng trực tuyến, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tìm kiếm sản phẩm chất lượng.
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh và Bắc Ailen (UKVFTA), có hiệu lực từ đầu năm 2021, đã tạo ra nền tảng pháp lý vững chắc để thúc đẩy thương mại giữa hai quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực chuỗi cung ứng công nghiệp. Hiệp định này không chỉ giúp tăng cường xuất khẩu nông sản, mà còn mở ra cơ hội lớn cho hàng hóa công nghiệp Việt Nam, nhờ các chính sách ưu đãi đáng chú ý:
Các sản phẩm tiêu dùng Việt Nam xuất khẩu sang Anh sẽ được hưởng các mức thuế ưu đãi theo biểu thuế được quy định trong Nghị định số 117/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ, giúp Việt Nam dễ dàng thâm nhập vào thị trường tiêu dùng Anh.
Nhờ những lợi ích này, Việt Nam có thể thúc đẩy mạnh mẽ việc tham gia vào chuỗi cung ứng hàng hóa tiêu dùng toàn cầu, đặc biệt là tại thị trường Anh, mở rộng cơ hội xuất khẩu các sản phẩm tiêu dùng như thực phẩm chế biến sẵn, quần áo, đồ gia dụng, sản phẩm hữu cơ và các mặt hàng thân thiện với môi trường.
b) Hiệp định CPTPP
Vương quốc Anh chính thức gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ ngày 15/12/2024, mở ra một cơ hội mới cho việc phát triển chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng giữa Việt Nam và Anh. CPTPP là một trong những hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới, với sự tham gia của 11 quốc gia thành viên ban đầu, bao gồm Nhật Bản, Canada, Úc, Việt Nam và các quốc gia khác tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Việc Anh gia nhập CPTPP không chỉ thúc đẩy thương mại khu vực mà còn tạo cơ hội lớn cho việc xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng Việt Nam sang Anh.
Các doanh nghiệp có thể tham khảo Biểu thuế ưu đãi chi tiết theo Hiệp định CPTPP tại Nghị định 115/2022/NĐ-CP về Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi Hiệp định CPTPP giai đoạn 2022-2027.
Việt Nam có thể tận dụng các lợi thế từ việc Anh gia nhập CPTPP trong việc xuất khẩu các sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao như thực phẩm chế biến sẵn, sản phẩm hữu cơ, đồ gia dụng, và các sản phẩm tiêu dùng thân thiện với môi trường. Việc tham gia CPTPP sẽ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường khả năng tham gia vào các chuỗi cung ứng tiêu dùng toàn cầu và nâng cao vị thế trong ngành hàng tiêu dùng.
Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” được Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 là đến năm 2030, hàng hóa Việt Nam có mặt tại tất cả quốc gia có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát của Đề án nhằm phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam tham gia mạnh mẽ vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa toàn cầu, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở phát huy thế mạnh và khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Đồng thời, xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược chặt chẽ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam với các mạng phân phối nước ngoài trên các kênh xuất khẩu truyền thống và kênh thương mại điện tử, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững;
Góp phần làm thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp; thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất xanh sạch, bền vững, chế biến hàng xuất khẩu có chất lượng cao, mang lại giá trị gia tăng cao cho hàng hóa xuất khẩu Việt Nam; xây dựng hình ảnh Việt Nam là quốc gia có năng lực cung ứng hàng hóa khối lượng lớn, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, uy tín.
Bộ Công Thương được giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các Hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án.
Trong khuôn khổ đề án, Bộ Công Thương hằng năm tổ chức hàng loạt chương trình kết nối doanh nghiệp với các hệ thống phân phối nước ngoài, trong đó tiêu biểu là Triển lãm kết nối chuỗi cung ứng quốc tế “Viet Nam International Sourcing Expo”. Triển lãm Viet Nam International Sourcing Expo 2025 dự kiến được tổ chức ngày 04 – 06 tháng 9 năm 2025 tại Trung tâm Hội nghị triển lãm SECC thành phố Hồ Chí Minh.
Trong khuôn khổ chương trình trên, doanh nghiệp có cơ hội gặp gỡ, tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp lớn của Vương quốc Anh trong các ngành, lĩnh vực khác nhau để kết nối, giới thiệu sản phẩm tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp này.
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 (Chương trình hành động) nhằm cụ thể hóa những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã được nêu tại Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, hướng tới mục tiêu: Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hoá Việt Nam, khai mở các thị trường, lĩnh vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu.
Để thực hiện mục tiêu trên, Chương trình đưa ra 6 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu bao gồm: 1- Phát triển sản xuất, tạo nguồn cung bền vững cho xuất khẩu; 2- Phát triển thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững trong dài hạn; 3- Hoàn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng; 4- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu; 5- Quản lý và kiểm soát nhập khẩu đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất trong nước và hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý; 6- Nâng cao vai trò của Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp hạt nhân, thúc đẩy hình thành các chuỗi giá trị xuất khẩu quy mô lớn.
Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương đã ban hành Định hướng xây dựng đề án Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại 2024. Trong đó có bao gồm một số định hướng:
Về thị trường:
- Đa dạng hóa thị trường, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN... Tăng cường khai thác các thị trường còn tiềm năng như Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ La tinh,... Đặc biệt tận dụng các cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì đây là thị trường có qui mô lớn, gần gũi về khoảng cách địa lý, thuận lợi khai thác cơ hội từ RCEP.
- Tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên 100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tận dụng tối đa lợi thế về độ mở của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế, giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương triển khai hàng loạt hoạt động xúc tiến thương mại quy mô lớn thúc đẩy các ngành hàng nêu trên vào các thị trường trọng điểm mục tiêu, với sự tham gia của hệ thống Thương vụ Việt Nam trên khắp thế giới, kêu gọi các nhà nhập khẩu, hệ thống siêu thị lớn trên toàn cầu tìm nguồn thu mua tại Việt Nam.
Chính sách nhập khẩu hàng hóa của Anh được xây dựng trên nền tảng pháp luật và tiêu chuẩn riêng, đặc biệt sau khi Anh rời khỏi Liên minh châu Âu (EU). Biểu thuế nhập khẩu của Anh, gọi là UK Global Tariff (UKGT), thay thế biểu thuế EU từ ngày 1/1/2021. Một số mặt hàng được hưởng thuế suất 0% nếu đáp ứng quy tắc xuất xứ theo các hiệp định thương mại tự do, trong đó có Hiệp định Thương mại Tự do Anh-Việt Nam (UKVFTA).
Ngoài thuế nhập khẩu, hàng hóa cũng phải chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức tiêu chuẩn là 20%, riêng một số sản phẩm thiết yếu có mức VAT thấp hơn.
Để nhập khẩu vào Anh, doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm, như kiểm định UKCA hoặc CE, cùng các yêu cầu môi trường về đóng gói và tái chế. Các mặt hàng đặc biệt như thực phẩm, dược phẩm hoặc hóa chất có thể yêu cầu giấy phép nhập khẩu từ cơ quan chức năng.
Đồng thời, doanh nghiệp phải đăng ký số EORI (Economic Operator Registration and Identification) để thông quan hàng hóa tại cảng. Hàng hóa nhập khẩu vào Anh cũng phải tuân thủ quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan và đảm bảo không nằm trong danh mục hạn chế hoặc cấm nhập khẩu. Đối với doanh nghiệp Việt Nam, việc tận dụng các ưu đãi từ UKVFTA và kết nối với các cơ quan hỗ trợ thương mại như Thương vụ Việt Nam tại Anh là giải pháp quan trọng để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.
Tiêu chuẩn UKCA (UK Conformity Assessed) là một nhãn hiệu chứng nhận được áp dụng cho các sản phẩm được bán tại thị trường Vương quốc Anh (UK), bao gồm Anh, Scotland, và xứ Wales. Đây là tiêu chuẩn thay thế cho CE Marking sau khi UK rời khỏi Liên minh châu Âu (Brexit). Các sản phẩm có UKCA đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý và an toàn của UK.
Các điểm chính về UKCA:
Việc xuất khẩu, tham gia thị trường hàng tiêu dùng của Anh mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức
Đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường: Sản phẩm có thể được tiêu thụ tốt ở thị trường Việt Nam nhưng khi sang thị trường Anh, với lối sống, nhu cầu, xu hướng tiêu dùng khác Việt Nam, sản phẩm khó lòng biết chắc được sự đón nhận của thị trường. Đặc biệt hơn, các dòng hàng tiêu dùng đòi hỏi được marketing ở mức độ nhất định để tạo sự thân quen, niềm tin cho người tiêu dùng trước khi được tin dùng.
Khó khăn trong Marketing: Việc chinh phục niềm tin của người tiêu dùng kéo theo chi phí về marketing để sản phẩm dần được thị trường tiếp nhận. Đây là bài toán khó khăn do xa cách về vị trí địa lý, thiếu hụt chi phí và đội ngũ nhân sự đáp ứng được cho hoạt động này.
Tiêu chuẩn chất lượng cao: Anh là thị trường có yêu cầu nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng và an toàn sản phẩm. Các ngành công nghiệp tại Anh, đặc biệt là thiết bị điện tử, vật liệu, đòi hỏi các sản phẩm phải đáp ứng các chứng nhận quốc tế như UKCA, ISO, CE, và các yêu cầu khác về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Cạnh tranh gay gắt: Ngoài các doanh nghiệp địa phương, Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các quốc gia như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, những quốc gia đã có hệ thống phân phối vững mạnh tại Anh. Các nước này có lợi thế về chi phí sản xuất thấp và mạng lưới phân phối rộng khắp, tạo áp lực lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia chuỗi cung ứng.
Khó khăn về logistics: Vấn đề vận chuyển quốc tế và chi phí logistics là một thách thức lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với chi phí vận chuyển cao và thời gian giao hàng dài bởi khoảng cách địa lý Việt Nam - Anh, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng cung cấp hàng hóa đúng hạn và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại Anh. Việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng logistics là yếu tố quan trọng để duy trì sự cạnh tranh trong ngành công nghiệp.
Tìm sự hỗ trợ của đối tác trong khâu Marketing: Doanh nghiệp có thể lựa chọn giải pháp an toàn hơn là xuất khẩu các sản phẩm đã được thị trường chấp nhận, do đối tác có nhu cầu tìm kiếm, hoặc phụ thuộc vào đối tác trong mọi khâu marketing, nhẫn hiệu sản phẩm
Nghiên cứu kỹ, đánh giá nhu cầu thị trường: Doanh nghiệp có thể thử nghiệm thị trường ở một số lượng hàng hóa nhỏ để nghiên cứu khả năng chấp nhận trước khi đầu tư lớn vào thị trường.
Cải tiến chất lượng và xây dựng thương hiệu: Để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng cao, các doanh nghiệp Việt Nam cần cải tiến quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm để đạt được các chứng nhận quốc tế. Việc xây dựng thương hiệu riêng, đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố "độc đáo", “thân thiện môi trường”, "bền vững" của sản phẩm Việt Nam sẽ là một chiến lược hiệu quả để tạo sự khác biệt và thu hút người tiêu dùng tại Anh.
Xây dựng mạng lưới phân phối: Để vượt qua sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp Việt Nam cần hợp tác với các nhà phân phối lớn tại Anh, từ đó gia nhập vào các kênh phân phối chính thức. Việc tăng cường sự hiện diện trên các nền tảng trực tuyến của các siêu thị và nền tảng thương mại điện tử là một giải pháp hữu hiệu, giúp sản phẩm Việt Nam dần thân quen, tiếp cận được đối tượng khách hàng rộng rãi và tăng trưởng bền vững.
Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Để giảm thiểu chi phí logistics, các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng các dịch vụ fulfillment hoặc thuê kho tại châu Âu. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí vận chuyển mà còn đảm bảo hàng hóa được lưu kho gần hơn với thị trường tiêu thụ, rút ngắn thời gian giao hàng.
Nguồn: Vụ Thị trường châu Âu – châu Mỹ, Bộ Công Thương
