Năm 2021, trị giá nhập khẩu thép mạ kẽm vào Úc đạt 144,09 triệu USD. Sau đó, trị giá nhập khẩu mặt hàng này vào Úc tiếp tục tăng mạnh gấp hơn 2,31 lần, đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 333,2 triệu USD vào năm 2022. Sau đó, kim ngạch nhập khẩu thép mạ kẽm của Úc giảm mạnh gần 166 triệu USD vào năm 2023, chỉ đạt 167,29 triệu USD.
Tổng giá trị nhập khẩu thép mạ kẽm sang thị trường Úc từ 2021 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Năm 2022, một quốc gia chưa xác định có tổng kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm vào Úc dẫn đầu với trị giá xuất khẩu vượt trội so với các nguồn cung ứng khác và đạt hơn 280,49 triệu USD, chiếm 84,18% tổng thị phần. Việt Nam đứng thứ hai và In-đô-nê-xi-a xếp thứ ba trong Top 5 thị trường xuất khẩu chính với trị giá xuất khẩu lần lượt là 29,89 triệu USD và 5,84 triệu USD. Trị giá xuất khẩu của 5 nguồn cung ứng chính thép mạ kẽm sang thị trường Úc chiếm 96,52% tổng thị phần. Tổng trị giá xuất khẩu của các quốc gia ngoài Top 5 đạt hơn 11,6 triệu USD tương đương với 3,48% tổng kim ngạch.
Sang năm 2023, trị giá xuất khẩu thép mạ kẽm sang Úc giảm mạnh gần một nửa (49,79%) so với cùng kỳ năm trước đó và đạt 167,29 triệu USD. Quốc gia chưa xác định dẫn đầu về trị giá xuất khẩu năm trước đó giảm đến 53,53% tổng kim ngạch và chỉ đạt hơn 130 triệu USD, thị phần cũng giảm xuống còn gần 78%. Trị giá xuất khẩu của Việt Nam giảm 26,11% nhưng vẫn duy trì vị trí thứ 2 với tổng kim ngạch đạt 22,09 triệu USD. Chỉ có Trung Quốc và Thái Lan là 2 nguồn cung ứng thuộc Top 5 có trị giá xuất khẩu tăng trưởng trong năm 2023. Trong đó Thái Lan có mức tăng trưởng vô cùng ấn tượng, tăng gần 42 lần so với năm trước đó đạt 1,39 triệu USD và thị phần đạt 0,83%; còn Trung Quốc có trị giá xuất khẩu tăng 23,38% và đạt 6,58 triệu USD.
Bảng 1: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Úc năm 2022 & 2023
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào Úc |
Trị giá NK năm 2022 |
Trị giá NK năm 2023 |
2022 so với 2023 |
Thị phần năm 2022 |
Thị phần năm 2023 |
|
Tổng NK Úc |
333.204.712 |
167.292.369 |
-49,79 |
3,48 |
2,49 |
|
Quốc gia chưa xác định |
280.490.822 |
130.334.411 |
-53,53 |
84,18 |
77,91 |
|
Việt Nam |
29.898.126 |
22.092.000 |
-26,11 |
8,97 |
13,21 |
|
Trung Quốc |
5.335.823 |
6.583.220 |
23,38 |
1,60 |
3,94 |
|
In-đô-nê-xi-a |
5.844.286 |
2.719.841 |
-53,46 |
1,75 |
1,63 |
|
Thái Lan |
33.411 |
1.392.042 |
4066,36 |
0,01 |
0,83 |
Nguồn: IHS Markit
Trong 8 tháng đầu năm 2024, tình hình xuất khẩu thép mạ kẽm sang Úc tiếp tục ghi nhận sụt giảm nhẹ về tổng trị giá nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu thép mạ kẽm của Úc 8 tháng đầu năm nay giảm 8,88% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 94,76 triệu USD. Quốc gia chưa xác định duy trì vị trí dẫn đầu trong 8 tháng đầu năm nay với trị giá xuất khẩu 61,57 triệu USD mặc dù giảm đến 25,22% so với cùng kỳ năm trước đó. Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ hai với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 17,55 triệu USD sau khi tăng 34,39% trị giá xuất khẩu so với cùng kỳ năm trước. 3 quốc gia còn lại thuộc Top 5 cũng tăng trưởng mạnh về trị giá xuất khẩu, trong đó In-đô-nê-xi-a có mức tăng gấp 2,82 lần so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 4,67 triệu USD. Trung Quốc và Thái Lan có mức tăng trưởng lần lượt là 57,25% và 18%, tương đương với trị giá xuất khẩu là 6,05 triệu USD và 955 nghìn USD.
Bảng 2: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Úc 8T/2023 & 8T/2024
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào Úc |
Trị giá NK 8T/2023 |
Trị giá NK 8T/2024 |
8T/2024 so với 8T/2023 |
|
Tổng NK Úc |
104.008.255 |
94.769.706 |
-8,88 |
|
Quốc gia chưa xác định |
82.336.575 |
61.573.825 |
-25,22 |
|
Việt Nam |
13.061.627 |
17.553.716 |
34,39 |
|
Trung Quốc |
3.852.785 |
6.058.688 |
57,25 |
|
In-đô-nê-xi-a |
1.657.095 |
4.674.939 |
182,12 |
|
Thái Lan |
809.905 |
955.715 |
18,00 |
Nguồn: IHS Markit
8 tháng đầu năm 2023, quốc gia chưa xác định dẫn đầu khi chiếm 79,16% tổng thị phần toàn ngành trong khi Việt Nam xếp thứ hai với thị phần là 12,56%. Sang đến 8 tháng đầu năm nay, thị phần của quốc gia chưa xác định giảm xuống còn 64,97% nhưng vẫn tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu. Thị phần của Việt Nam tăng mạnh 5,96% và đạt 18,52% tổng thị phần, bỏ xa nguồn cung ứng thường xuyên nằm trong Top 3 là Trung Quốc. Một số nguồn cung ứng bao gồm Trung Quốc, In-đô-nê-xi-a và Thái Lan đều gia tăng về thị phần. Trong đó, thị phần của Trung Quốc tăng lên 6,39%, thị phần của In-đô-nê-xi-a và Thái Lan lần lượt đạt 4,93% và 1,01%.
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Úc 8 tháng đầu năm 2023
Nguồn: IHS Markit
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Úc 8 tháng đầu năm 2024
Nguồn: IHS Markit
2. Tình hình nhập khẩu thép mạ kẽm vào Úc từ Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có trị giá xuất khẩu thép mạ kẽm sang thị trường Úc tương đối cao và thường xuyên xếp thứ hai trong nhóm các nước xuất khẩu chính. Năm 2021, trị giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt 14,12 triệu USD tổng kim ngạch. Sau đó, trị giá xuất khẩu của Việt Nam tăng gần hơn 2 lần vào năm 2022 và đạt 29,89 triệu USD. Sang đến năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm của Việt Nam giảm gần 26,1% so với năm trước đó, tổng kim ngạch đạt 22,09 triệu USD.
Tổng trị giá xuất khẩu thép mạ kẽm của Việt Nam sang Úc từ năm 2021 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Đến hết 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thép mạ kẽm của Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng hơn 34,39% so với cùng kỳ năm trước đó và đạt hơn 17,55 triệu USD.
Trị giá xuất khẩu thép mạ kẽm của Việt Nam sang Úc 8T/2023 và 8T/2024
Đvt: USD
Nguồn: IHS Markit
3. Cảnh báo và khuyến nghị
Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) khuyến cáo các doanh nghiệp sản xuất thép mạ kẽm xuất khẩu sang thị trường Úc cần theo dõi sát tình hình, chuẩn bị tốt về hồ sơ, chứng từ, không tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, lẩn tránh biện pháp PVTM. Chính tinh thần chủ động chuẩn bị sẽ tạo thuận lợi hơn để doanh nghiệp phối hợp với cơ quan chức năng kịp thời ứng phó, xử lý trong trường hợp bị khởi xướng điều tra vụ việc.
Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
