1. Tình hình nhập khẩu thép mạ crôm từ các nguồn trên thế giới vào thị trường EU
Trong năm 2023, tổng trị giá nhập khẩu các sản phẩm sắt hoặc thép hợp kim và không hợp kim được cán phẳng, đã phủ, mạ hoặc tráng vào EU đạt hơn 41,25 tỷ USD, trong đó kim ngạch nhập khẩu thép mạ crôm chiếm 10,74% toàn bộ ngành, với giá trị tương đương 4,43 tỷ USD. Năm 2021, trị giá nhập khẩu thép mạ crôm vào EU đạt mức cao nhất là 7,02 tỷ USD. Sau đó, trị giá nhập khẩu mặt hàng này vào EU giảm nhẹ và đạt 6,62 tỷ USD vào năm 2022.
Tổng giá trị nhập khẩu thép mạ crôm sang thị trường EU từ 2021 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Năm 2022, Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia dẫn đầu về tổng kim ngạch xuất khẩu thép mạ crôm vào EU, trị giá xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 1,13 tỷ USD vào năm 2022, chiếm 17,06% tổng thị phần. Việt Nam là quốc gia đứng ở vị trí thứ hai với trị giá xuất khẩu năm 2022 đạt 1,04 tỷ USD. Trị giá xuất khẩu của 10 quốc gia xuất khẩu chính thép mạ crôm sang thị trường EU chiếm 88,1% tổng thị phần. Tổng trị giá xuất khẩu của các quốc gia khác ngoài Top 10 lên tới hơn 788,25 triệu USD và chiếm khoảng 10,9% tổng kim ngạch.
Sang năm 2023, ba quốc gia có trị giá xuất khẩu thép mạ crôm cao nhất năm trước đó là Thổ Nhĩ Kỳ, Việt Nam và Trung Quốc đều giảm mạnh về kim ngạch xuất khẩu. Thổ Nhĩ Kỳ là nước có sự sụt giảm mạnh nhất lên đến 73,37% và chỉ đạt hơn 301 triệu USD, giảm xuống vị trí thứ 7 trong Top 10. Việt Nam và Trung Quốc giảm lần lượt là 36,37% và 41,12% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 633,12 triệu USD và 550,71 triệu USD, giữ nguyên vị trí thứ hai và ba trong Top 10. Với sự sụt giảm tương đối nhỏ ở mức 3,81%, đạt trị giá xuất khẩu hơn 850 triệu USD, Hàn Quốc trở thành nước có kim ngạch xuất khẩu thép mạ crôm cao nhất vào thị trường EU. Nhật Bản là quốc gia có trị giá xuất khẩu ấn tượng và tăng mạnh 58,1% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt hơn 121 triệu USD. Ngoài Nhật Bản, hai quốc gia là Tuy-ni-di và Ai Cập cũng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng tốt, tăng lần lượt là 37,87% và 29,01%.
Bảng 1: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường EU năm 2022 & 2023
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào EU |
Trị giá NK năm 2022 |
Trị giá NK năm 2023 |
2022 so với 2023 |
Thị phần năm 2022 |
Thị phần năm 2023 |
|
Tổng NK EU |
6.625.736.469 |
4.430.902.114 |
-33,13 |
||
|
Hàn Quốc |
884.331.622 |
850.627.305 |
-3,81 |
13,35 |
19,20 |
|
Việt Nam |
1.042.197.989 |
663.127.526 |
-36,37 |
15,73 |
14,97 |
|
Trung Quốc |
935.283.985 |
550.715.062 |
-41,12 |
14,12 |
12,43 |
|
Anh |
534.741.939 |
536.541.702 |
0,34 |
8,07 |
12,11 |
|
Đài Loan |
643.074.720 |
521.904.881 |
-18,84 |
9,71 |
11,78 |
|
Ấn Độ |
471.891.571 |
513.676.226 |
8,85 |
7,12 |
11,59 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.130.614.086 |
301.079.518 |
-73,37 |
17,06 |
6,79 |
|
Nhật Bản |
76.638.382 |
121.165.251 |
58,10 |
1,16 |
2,73 |
|
Tuy-ni-di |
77.250.864 |
106.504.059 |
37,87 |
1,17 |
2,40 |
|
Ai Cập |
41.460.517 |
53.486.454 |
29,01 |
0,63 |
1,21 |
Nguồn: IHS Markit
Trong 6 tháng đầu năm 2024, tình hình xuất khẩu thép mạ crôm sang EU ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ về tổng trị giá nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu thép mạ crôm của EU 6 tháng đầu năm nay tăng 4,09% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 2,36 tỷ USD. Nhiều quốc gia thuộc Top 10 cũng tăng về trị giá xuất khẩu, trong đó ấn tượng nhất là Việt Nam với mức tăng trưởng lên đến hơn 47,63%, đạt 425,89 triệu USD và vươn lên trở thành quốc gia dẫn đầu trong Top 10. Ngoài Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ cũng có mức tăng trưởng ấn tượng về trị giá xuất khẩu, tăng 39,93% so với cùng kỳ năm trước đó và đạt 239,66 triệu USD. Một số quốc gia như Hàn Quốc, Anh và Ai Cập giảm nhẹ về trị giá xuất khẩu dao động ở mức từ 9,09% đến 14,25%. Nhật Bản và Tuy-ni-di là hai nước có mức sụt giảm mạnh nhất lần lượt là 32,38% và 31,59%.
Bảng 2: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường EU 6T/2023 & 6T/2024
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào EU |
Trị giá NK 6T/2023 |
Trị giá NK 6T/2024 |
6T/2024 so với 6T/2023 |
|
Tổng NK EU |
2.273.357.609 |
2.366.362.183 |
4,09 |
|
Hàn Quốc |
450.790.097 |
391.804.843 |
-13,08 |
|
Việt Nam |
288.479.066 |
425.894.314 |
47,63 |
|
Trung Quốc |
282.745.221 |
282.977.353 |
0,08 |
|
Anh |
270.270.567 |
231.766.941 |
-14,25 |
|
Đài Loan |
216.412.287 |
218.006.798 |
0,74 |
|
Ấn Độ |
353.556.622 |
362.579.084 |
2,55 |
|
Thổ Nhĩ Kỳ |
171.277.000 |
239.660.447 |
39,93 |
|
Nhật Bản |
63.736.345 |
43.095.559 |
-32,38 |
|
Tuy-ni-di |
60.312.023 |
41.261.466 |
-31,59 |
|
Ai Cập |
25.046.339 |
22.769.179 |
-9,09 |
Nguồn: IHS Markit
6 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc dẫn đầu khi chiếm 19,83% tổng thị phần toàn ngành trong khi Ấn Độ xếp thứ hai với thị phần là 15,55%. Sang đến đầu năm nay, thị phần của các quốc gia xuất khẩu không có nhiều sự biến động đáng kể. Thị phần của Việt Nam tăng mạnh lên hơn 18% và vươn lên chiếm vị trí dẫn đầu về thị phần. Thị phần của Hàn Quốc giảm mạnh chỉ còn 16,56% và xếp vị trí thứ 2. Ngoài Việt Nam, chỉ có Thổ Nhĩ Kỳ là tăng về thị phần lên đến 2,59% so với năm trước đó, đạt 10,13% tổng thị phần. Ngoại trừ Anh giảm 2,09%, các quốc gia còn lại đều giảm về thị phần ở mức từ 0,14% đến 0,98%.
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào EU 6 tháng đầu năm 2023
Nguồn: IHS Markit
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào EU 6 tháng đầu năm 2024
Nguồn: IHS Markit
2. Tình hình nhập khẩu thép mạ crôm vào EU từ Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có trị giá xuất khẩu thép mạ crôm sang thị trường EU tương đối cao và thường đứng thứ hai trong nhóm các nước xuất khẩu chính. Năm 2021, trị giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tăng cao nhất từ trước đến nay và đạt 1,13 tỷ USD tổng kim ngạch. Sau đó, trị giá xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ xuống còn 1,04 tỷ USD vào năm 2022. Sang đến năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu thép mạ crôm của Việt Nam sụt giảm mạnh lên tới 36,37% so với năm trước đó, tổng kim ngạch chỉ đạt ngưỡng hơn 663 triệu USD.
Tổng trị giá xuất khẩu thép mạ crôm của Việt Nam sang EU từ năm 2020 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Đến hết 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thép mạ crôm của Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh khi trị giá xuất khẩu tăng đến 47,63% so với cùng kỳ năm trước đó và đạt gần 426 triệu USD, dẫn đầu trong nhóm 10 thị trường xuất khẩu chính sang EU.
Trị giá xuất khẩu thép mạ crôm của Việt Nam sang EU 6T/2023 và 6T/2024
Đvt: USD
Nguồn: IHS Markit
3. Cảnh báo và khuyến nghị
Sản phẩm thép mạ crôm đã được cảnh báo sau khi EU áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm thép mạ crôm nhập khẩu từ Trung Quốc vào tháng 5 năm 2022.
Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ crôm của Việt Nam sang EU có xu hướng gia tăng nhanh chóng trong năm 2024, do đó cần giám sát việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ và khai báo xuất xứ đối với mặt hàng này để ngăn chặn các hành vi gian lận có thể xảy ra nhằm hưởng lợi từ chênh lệch thuế. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu sang EU cũng cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này.
Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
