1. Tình hình nhập khẩu nhôm đùn vào EU và tương quan thị phần của các mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam
1.1. Nhóm hàng mã HS 7604 và các nhóm HS 06 thành phần
a. Tổng nhập khẩu từ thế giới vào EU-27 giai đoạn 2019-2024
Theo số liệu của Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC), giá trị nhập khẩu nhóm hàng nhôm mã HS 7604 vào EU-27 từ tất cả các thị trường trên thế giới sau khi giảm trong năm 2020 vì dịch bệnh đã liên tục tăng trong năm 2021-2022. Đến năm 2023, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 10,83 tỷ USD, giảm 16,18% so với năm 2022 vì sức mua giảm chung trên toàn cầu.
Năm 2024, nhập khẩu mặt hàng này cũng chưa có dấu hiệu phục hồi, tính đến hết tháng 9/2024 (tháng gần nhất có số liệu), trung bình mỗi tháng nhập khẩu nhóm hàng này vào EU-27 đạt 779 triệu USD, thấp hơn so với mức trung bình 902 triệu USD/tháng của năm 2023.
Biểu đồ 1: Biến động trị giá nhập khẩu nhóm hàng mã HS 7604 vào EU-27 từ các thị trường trên thế giới giai đoạn 2019-2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Kinh tế EU đang diễn biến không khả quan trong nửa cuối năm 2024, do bất ổn chính trị, với nguy cơ suy thoái trong hoạt động sản xuất ở Đức- nền kinh tế lớn nhất khu vực và cũng là thị trường tiêu thụ nhôm nhiều nhất, có thể sẽ làm sụt giảm nhu cầu nhập khẩu đối với nhóm hàng này.
b. Chủng loại hàng nhập khẩu (mã HS 6 số)
Trong số các chủng loại nhôm thành phần của nhóm này, nhóm mã HS 760429 chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 64-65%) tổng trị giá nhập khẩu, tiếp theo là đến nhóm mã HS 760421 và cuối cùng là nhóm HS 760410 với tỷ trọng nhỏ.
Biểu đồ 2: Trị giá nhập khẩu các nhóm mã HS 6 số thuộc nhóm HS 7604 vào EU-27 giai đoạn 2019-2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
c. Nhập khẩu từ Việt Nam và tương quan thị phần
Nếu như trong năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng mã HS 7604 vào EU-27 từ hầu hết các thị trường lớn sụt giảm thì nhập khẩu từ Việt Nam và Hàn Quốc vẫn gia tăng, tăng lần lượt là 6,55% và 61,18%.
Tuy nhiên, bước sang năm 2024, trong khi nhập khẩu từ Việt Nam có xu hướng cao hơn so với năm 2023, 9 tháng năm 2024 đã đạt 15,3 triệu USD, trung bình mỗi tháng đạt khoảng 1,7 triệu USD (cao hơn so với mức trung bình 1,44 triệu USD/tháng của năm 2023) thì nhập khẩu từ Hàn Quốc lại có xu hướng thấp hơn năm 2023.
Biểu đồ 3: Biến động trị giá nhập khẩu mã HS 7604 từ Việt Nam vào EU-27 giai đoạn 2020-9T/2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Đáng lưu ý là thị phần của nhóm hàng mã HS 7604 nhập khẩu từ Việt Nam trong tổng trị giá nhập khẩu vào EU-27 liên tục tăng trong giai đoạn 2020-2024 trong khi thị phần của hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sụt giảm.
Biểu đồ 4: So sánh thị phần của Việt Nam và Trung Quốc trong tổng trị giá mặt hàng nhôm mã HS 7604 nhập khẩu vào EU-27
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Xét theo chủng loại thì chi tiết đến mã HS 6 số thì nhóm hàng mã HS 760429 chiếm tỷ trọng chính trong nhập khẩu nhóm hàng HS 7604 vào EU-27 từ Việt Nam trong năm 2024, tiếp theo mới đến mã HS 760421.
Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu các nhóm mã HS 6 số thuộc nhóm HS 7604 vào EU-27 từ Việt Nam theo quý năm 2023 và 2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
1.2. Nhóm hàng mã HS 7608 và các nhóm HS 06 thành phần
a. Tổng nhập khẩu từ thế giới vào EU-27 giai đoạn 2019-2024
Tính toán từ số liệu của ITC cho thấy năm 2023 nhập khẩu nhóm hàng này vào EU đạt 1,09 tỷ USD, giảm 8,45% so với năm 2022 vì sức mua giảm khi lạm phát và lãi suất tăng.
Năm 2024, tình hình tiếp tục không khả quan khi kết quả nhập khẩu 9 tháng đạt khoảng 716 triệu USD, tương ứng mức trung bình 795 triệu USD/tháng, vẫn thấp hơn so với mức trung bình 910 triệu USD/tháng của năm 2023.
Biểu đồ 6: Biến động trị giá nhập khẩu nhóm hàng mã HS 7608 vào EU-27 từ các thị trường trên thế giới giai đoạn 2019-2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
b. Chủng loại hàng nhập khẩu (mã HS 6 số)
Biểu đồ 7: Trị giá nhập khẩu các nhóm mã HS 6 số thuộc nhóm HS 7608 vào EU-27 giai đoạn 2019-2024 (đvt: nghìn USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
c. Nhập khẩu từ Việt Nam và tương quan thị phần
Năm 2024, cũng chỉ có khoảng hơn 2 triệu USD các lô hàng mã HS 7608 được nhập khẩu từ Việt Nam vào EU-27 trong 9 tháng đầu năm, tương đương khoảng 299 nghìn USD/tháng, tuy nhiên vẫn cao hơn so với mức 214,3 nghìn USD/tháng của năm 2023.
Biểu đồ 8: Biến động trị giá nhập khẩu mã HS 7608 từ Việt Nam vào EU-27 giai đoạn 2020-9T/2024 (đvt: nghìn USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Tuy nhiên, nếu so với mốc năm 2019 (năm trước dịch bệnh Covid-19) thì thị phần của Trung Quốc đã giảm nhiều từ mức 7,86% xuống còn 4,84% trong 9 tháng đầu năm nay, trong khi thị phần của Việt Nam lại tăng từ 0,17% lên 0,38%.
Biểu đồ 9: So sánh thị phần của Việt Nam và Trung Quốc trong tổng trị giá mặt hàng nhôm mã HS 7608 nhập khẩu vào EU-27
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
Biểu đồ 10: Biến động trị giá nhập khẩu mã HS 760820 từ Việt Nam vào EU-27 giai đoạn từ quý 3/2023-quý 3/2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
1.3. Nhóm HS 761090
a. Tổng nhập khẩu từ thế giới vào EU-27 giai đoạn 2019-2024
Biểu đồ 11: Trị giá nhập khẩu mã HS 761090 vào EU-27 (đvt: nghìn USD)
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
b. Nhập khẩu từ Việt Nam và tương quan thị phần
Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu nhóm hàng này vào EU vẫn rất khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 0,06% trong năm 2023
Biểu đồ 12: Trị giá nhập khẩu mã HS 761090 vào EU-27 từ Việt Nam theo quý, giai đoạn 2022-2024
Nguồn: Tính toán từ số liệu của ITC
2. Cảnh báo và Khuyến nghị
Về các biện pháp phòng vệ thương mại:
Vào ngày 25 tháng 8 năm 2020, Ủy ban Châu Âu đã áp dụng yêu cầu đăng ký nhập khẩu đối với hàng hóa liên quan từ Trung Quốc trong thời hạn chín tháng. Quy định áp dụng các yêu cầu đăng ký nhập khẩu được ban hành vào ngày 24 tháng 8 năm 2020.
Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, Ủy ban Châu Âu đã áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với nhôm đùn nhập khẩu từ Trung Quốc. Mức thuế dao động từ 30,4% đến 48% tùy thuộc vào công ty. Quy định áp dụng thuế tạm thời được ban hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2020. Thuế tạm thời có hiệu lực trong thời hạn sáu tháng.
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Ủy ban Châu Âu đã áp dụng thuế chính thức đối với nhôm đùn nhập khẩu từ Trung Quốc. Mức thuế dao động từ 21,2% đến 32,1% tùy thuộc vào công ty. Quy định thực hiện của Ủy ban châu Âu (EC) 2021/546 đã được công bố trên Công báo của Liên minh Châu Âu vào ngày 30 tháng 3 năm 2021.
Khuyến cáo:
Như vậy, từ các thông tin trên và số liệu được phân tích ở phần 1 có thể thấy thị phần của nhôm đùn nhập khẩu từ Trung Quốc tại EU đã sụt giảm đáng kể do tác động của các biện pháp chống bán phá giá mà EU áp đặt đối với hàng hóa của nước này từ năm 2021. Cũng trong giai đoạn này, thị phần của hàng nhập khẩu từ Việt Nam đã gia tăng.
Một tin tích cực là mới đây sau thời gian điều tra, Hoa Kỳ đã quyết định không áp thuế chống bán phá giá đối với nhôm đùn ép nhập khẩu từ Việt Nam. Quá trình tham gia các thủ tục của cuộc điều tra đã mang lại một số kinh nghiệm cho các doanh nghiệp nhôm Việt Nam trong công tác chuẩn bị và ứng phó với các tình huống bị điều tra phòng vệ thương mại (PVTM).
Tuy nhiên, để đảm bảo hoạt động sản xuất và xuất khẩu được an toàn, thuận lợi, Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương), tiếp tục khuyến cáo các doanh nghiệp sản xuất nhôm đùn xuất khẩu sang thị trường EU cần theo dõi sát tình hình, chuẩn bị tốt về hồ sơ, chứng từ, không tiếp tay cho các hành vi gian lận xuất xứ, lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
Việc chủ động chuẩn bị sẵn sàng về hồ sơ, chứng từ, cũng như những công bố thông tin trong các báo cáo ngành hàng và báo cáo tài chính của doanh nghiệp là cần thiết, để đảm bảo lợi ích chính đáng cho các doanh nghiệp nhôm của Việt Nam trước các cuộc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại từ phía EU.
