Phòng vệ thương mại
Thông tin cảnh báo sớm

Cảnh báo sớm đối với mặt hàng thép hình xuất khẩu vào thị trường EU

Thứ Hai, 23/09/2024

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) khuyến nghị các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhóm hàng này theo dõi tình hình thị trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ quan chức năng để nắm bắt thông tin, chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ, chứng từ, đặc biệt là hồ sơ liên quan đến xuất xứ hàng hóa, nguồn nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thép hình xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới. Những nỗ lực trên nhằm phòng tránh các rủi ro liên quan đến bán phá giá, trợ cấp, gian lận xuất xứ hoặc lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) của thị trường đối tác.

1. Tình hình xuất, nhập khẩu thép hình của Việt Nam

Thép là một trong những mặt hàng quan trọng của Việt Nam, vừa với vai trò là nhóm hàng xuất khẩu, vừa là vật tư đầu vào cho nhiều ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng. Độ mở của ngành hàng này cũng tăng theo thời gian, thể hiện qua quy mô xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nhìn chung trong 6 tháng đầu năm nay, Việt Nam vẫn nhập siêu nhóm hàng này khoảng 1,2 tỷ USD.

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu 6,493 triệu tấn thép các loại, trị giá hơn 4,777 tỷ USD, tăng 20,5% về lượng và tăng 12,2 về trị giá. 

Việt Nam cũng nhập khẩu 8,225 triệu tấn thép các loại, với trị giá hơn 5,969 tỷ USD, tăng 48% về lượng và tăng 25,4% về trị giá. Trong đó, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới hơn 70%.

Xuất khẩu thép hình chiếm tỷ  trọng nhỏ hơn trong tổng trị giá xuất khẩu sắt thép các loại, khoảng 2,14% trong tháng 6/2024 và 1,85% trong 6 tháng đầu năm 2024 (cùng kỳ năm 2023 chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,42% và 2,14%).

1.1.Xuất khẩu thép hình hàng tháng năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2024

1.1.1. Lượng và trị giá xuất khẩu

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá xuất khẩu thép hình của Việt Nam trong tháng 6/2024 sang tất cả các thị trường đạt 15,78 triệu USD, giảm 27,17% so với tháng 5/2024 và giảm 20,02% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, trị giá xuất khẩu thép hình của Việt Nam ra thế giới đạt 88,49 triệu USD, giảm 2,74% so với 6 tháng đầu năm 2023. Xuất khẩu thép hình chiếm tỷ trọng 2,14% trong tháng 6/2024 và chiếm 1,85% trong tổng trị giá xuất khẩu sắt thép các loại 6 tháng đầu năm 2024 của cả nước (cùng kỳ năm 2023 chiếm tỷ trọng lần lượt là 2,42% và 2,14%)

Khối lượng xuất khẩu thép hình của Việt Nam trong tháng 6/2024 sang tất cả các thị trường đạt 22,60 nghìn tấn, giảm 24,34% so với tháng 5/2024 và giảm 9,82% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, khối lượng xuất khẩu thép hình của Việt Nam sang thị trường này đạt 125,78 nghìn tấn, tăng 12,44% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Biểu đồ 1: Lượng và trị giá xuất khẩu thép hình của Việt Nam hàng tháng  (từ tháng 1/2023-tháng 6/2024)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan

1.1.2.Xuất khẩu thép hình ra các thị trường

Xuất khẩu thép hình của Việt Nam nhiều nhất là sang thị trường Hàn Quốc, chiếm 48% trong 6 tháng đầu năm, ngoài ra còn có các thị trường có giá trị lớn khác như Campuchia, Úc, Đài Loan (TQ).

Tháng 6/2024, lượng xuất khẩu thép hình của Việt Nam ra thế giới giảm so với tháng 5/2024 do xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Mêhicô, Đài Loan, Mỹ, Malaysia, Inđônêsia, Papua New Guinea giảm. Ngược lại, những thị trường có lượng tăng gồm: Campuchia, Ôxtrâylia, Lào. Tính chung 6 tháng năm 2024, lượng xuất khẩu thép hình của Việt Nam tăng so với 6 tháng năm 2023 do xuất khẩu sang thị trường Ôxtrâylia, Mêhicô, Đài Loan, Myanma, Papua New Guinea tăng. Ngược lại, những thị trường có lượng giảm gồm: Hàn Quốc, Campuchia, Lào, Malaysia, Inđônêsia, Nhật Bản, Madagatxca.

1.1.3.Giá xuất khẩu trung bình

Giá thép hình xuất khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2024 sang tất cả các thị trường đạt 698,38 USD/tấn, giảm 3,74% so với tháng 5/2024 và giảm 11,30% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, giá thép hình xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị trường này đạt 703,52 USD/tấn, giảm 13,50% so với 6 tháng năm 2023.

Tháng 6/2024, giá xuất khẩu thép hình của Việt Nam ra thế giới giảm so với tháng 5/2024 do xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Campuchia, Ôxtrâylia, Mêhicô, Mỹ, Lào có giá giảm. Ngược lại, sang Đài Loan có giá tăng. Tính chung 6 tháng năm 2024, giá xuất khẩu thép hình của Việt Nam giảm so với 6 tháng năm 2023 do xuất khẩu rang thị trường Hàn Quốc, Campuchia, Ôxtrâylia, Mêhicô, Đài Loan, Lào, Malaysia, Inđônêsia, Nhật Bản có giá giảm. Ngược lại, những thị trường có giá tăng gồm: Myanma, Papua New Guinea, Madagatxca.

1.2.Nhập khẩu thép hình hàng tháng năm 2023 và 6 tháng đầu năm 2024

1.2.1. Lượng và trị giá nhập khẩu:

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trị giá nhập khẩu thép hình của Việt Nam trong tháng 6/2024 từ tất cả các thị trường đạt 14,06 triệu USD, giảm 26,09% so với tháng 5/2024 nhưng tăng 38,35% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, trị giá nhập khẩu thép hình của Việt Nam từ thị trường này đạt 87,51 triệu USD, tăng 47,22% so với 6 tháng đầu năm 2023. Nhập khẩu thép hình từ tất cả các thị trường chiếm tỷ trọng 1,50% trong tháng 6/2024 và chiếm 1,47% trong tổng trị giá nhập khẩu sắt thép các loại 6 tháng đầu năm 2024 của cả nước (cùng kỳ năm 2023 chiếm tỷ trọng lần lượt là 1,21% và 1,25%).

Khối lượng nhập khẩu thép hình của Việt Nam trong tháng 6/2024 từ tất cả các thị trường đạt 19,28 nghìn tấn, giảm 28,61% so với tháng 5/2024 nhưng tăng 67,64% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, khối lượng nhập khẩu thép hình của Việt Nam từ thế giới đạt 115,86 nghìn tấn, tăng 78,69% so với 6 tháng đầu năm 2023.

1.2.2. Thị trường cung ứng thép hình nhập khẩu vào Việt Nam:

Việt Nam nhập khẩu thép cuộn nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, chiếm 58,9% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm nay. Tiếp theo là thị trường Nhật Bản chiếm 14%. Ngoài ra Việt Nam còn nhập khẩu từ Hồng Kông (TQ), Hàn Quốc, Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất…

Nhập khẩu thép hình từ Trung Quốc trong tháng 6/2024 đạt 10,90 nghìn tấn, với trị giá 7,89 triệu USD; giảm 49,51% về lượng, giảm 43,34% về trị giá so với tháng 5/2024; tăng 56,72% về lượng, tăng 52,29% về trị giá so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép hình của Việt Nam từ thị trường này đạt 73,56 nghìn tấn, với trị giá 51,59 triệu USD; tăng 143,15% về lượng, tăng 109,65% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2023.

Nhập khẩu thép hình từ Nhật Bản trong tháng 6/2024 đạt 2.131 tấn, với trị giá 1,66 triệu USD; tăng 424,17% về lượng, tăng 57,50% về trị giá so với tháng 5/2024; tăng 60,68% về lượng, tăng 1,13% về trị giá so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu thép hình của Việt Nam từ thị trường này đạt 12,42 nghìn tấn, với trị giá 12,37 triệu USD; tăng 112,26% về lượng, tăng 94,30% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2023.

1.2.3. Giá nhập khẩu thép hình nhập khẩu vào Việt Nam:

Giá thép hình nhập khẩu của Việt Nam trong tháng 6/2024 từ tất cả các thị trường đạt 729,34 USD/tấn, tăng 3,53% so với tháng 5/2024 nhưng giảm 17,47% so với tháng 6/2023. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, giá thép hình nhập khẩu trung bình của Việt Nam từ thị trường này đạt 755,35 USD/tấn, giảm 17,61% so với 6 tháng năm 2023.

Tháng 6/2024, giá nhập khẩu thép hình của Việt Nam từ thế giới tăng so với tháng 5/2024 do nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan, Singapore có giá tăng. Ngược lại, những thị trường có giá giảm gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Các TVQ Arập Thống nhất, Ấn Độ. Tính chung 6 tháng năm 2024, giá nhập khẩu thép hình của Việt Nam giảm so với 6 tháng năm 2023 do nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Thái Lan, Các TVQ Arập Thống nhất, Đài Loan, Singapore, Malaysia, Ấn Độ, Bỉ, Hà Lan, Ôxtrâylia có giá giảm. Ngược lại, những thị trường có giá tăng gồm: Thổ Nhĩ Kỳ, Đức.

2. Tình hình nhập khẩu thép hình của EU từ các nguồn ngoại khối và từ Việt Nam

2.1. Nhập khẩu sản phẩm thép hình mã HS 7216 vào EU từ các nguồn ngoại khối

Theo số liệu thống kê hải quan EU của IHS Markit, năm 2022, EU nhập khẩu tổng cộng 834,2 triệu USD sản phẩm thép hình mã HS 7216 từ các thị trường ngoại khối, trong đó Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh và Trung Quốc là các nhà cung ứng hàng đầu.

Năm 2023, nhập khẩu nhóm hàng này từ các thị trường ngoại khối vào EU đạt 733,4 triệu USD, giảm 12% so với năm 2022.

Trong 5 tháng đầu năm 2024, EU nhập khẩu từ các thị trường ngoại khối tổng cộng 298,14 triệu USD nhóm hàng mã HS 7216, tương đương với khoảng 59,6 triệu USD/tháng, thấp hơn so với mức trung bình 61,2 triệu USD/tháng của năm 2022.

Xét về nhập khẩu từ các nguồn cung ứng lớn, nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ hiện đang dẫn đầu, tiếp theo là Vương quốc Anh.

Bảng 1: Nhập khẩu thép hình mã HS 7216 vào EU từ các thị trường ngoại khối năm 2022, 2023 và 5 tháng đầu năm 2024

Thị trường cung ứng

Trị giá NK N2022 (USD)

Trị giá NK N2023 (USD)

Trị giá NK 5T/2024 (USD)

Tổng trị giá NK vào EU từ thị trường ngoại khối

834.240.717

733.494.452

298.141.584

Thổ Nhĩ Kỳ

331.863.664

273.408.384

120.676.504

Vương quốc Anh

115.472.048

167.425.167

69.430.977

Các thị trường lớn khác…

 

 

 

Trung Quốc

76.913.781

88.832.056

54.090.698

Việt Nam

12.534

57.922

15.191

Nguồn: Tính toán từ số liệu hải quan EU của IHS Markit

2.2. Trị giá và thị phần của hàng nhập khẩu từ Việt Nam

Theo số liệu của HIS, nhập khẩu thép hình từ Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua không đáng kể, nhưng năm 2023 đã tăng mạnh so với năm 2022, đạt 57,9 nghìn USD và 5 tháng đầu năm 2024 đạt 15,1 nghìn USD.

Với trị giá như trên, thị phần của nhóm hàng mã HS 7216 nhập khẩu từ Việt Nam chỉ chiếm 0,002% tổng trị giá nhập khẩu vào EU từ các thị trường ngoại khối trong năm 2022. Đến năm 2023 và 5 tháng đầu năm nay, thị phần được cải thiện lên mức 0,01% nhưng vẫn rất thấp.

3. Cảnh báo và khuyến nghị

Như phân tích ở trên, nhập khẩu thép hình từ Việt Nam vào EU biến động mạnh trong giai đoạn 2021-2023 nhưng đều đang trong xu hướng tăng từ đầu năm 2024.

Xu hướng trên một mặt là tín hiệu tốt cho thấy sự phục hồi của hoạt động xuất khẩu từ Việt Nam trong bối cảnh sức cầu của thị trường EU được cải thiện. Tuy nhiên, ở góc độ phòng vệ thương mại, cần lưu ý theo dõi sát sao diễn biến thị trường, đặc biệt là với các nhóm hàng sắt thép, vốn là một trong những nhóm hàng bị điều tra và áp dụng các biện pháp PVTM nhiều nhất.

Đối với thị trường EU xu hướng bảo hộ đối với thị trường thép vẫn đáng phải quan tâm. Vào ngày 12 tháng 1 năm 2024, Ủy ban châu Âu (EC) đã nhận được yêu cầu có căn cứ của 14 Quốc gia Thành viên để kiểm tra theo Điều 19 của Quy định (EU) 2015/478 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu và Điều 16 của Quy định (EU) 2015/ 755 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu về các biện pháp tự vệ hiện tại đối với một số sản phẩm thép. Ủy ban châu Âu sau đó đã quyết định tiến hành cuộc điều tra để đánh giá liệu biện pháp tự vệ có cần được gia hạn hay không.

Các doanh nghiệp cũng như hiệp hội ngành hàng thép của EU được trang bị các kiến thức và năng lực trong việc xác định và bảo vệ quyền lợi của mình theo luật định, cũng như có ưu thế hơn doanh nghiệp ở các nước phát triển trong việc sử dụng các công cụ để bảo vệ hoạt động sản xuất nội địa trước sự cạnh tranh mạnh và tăng nhanh của hàng nhập khẩu. Họ cũng biết cách sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ lợi ích mình thông qua các đơn yêu cầu điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh…

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) tiếp tục khuyến nghị các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhóm hàng này theo dõi tình hình thị trường. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần phối hợp với các cơ quan chức năng để nắm bắt thông tin, chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ, chứng từ, đặc biệt là hồ sơ liên quan đến xuất xứ hàng hóa, nguồn nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thép hình xuất khẩu sang thị trường EU trong thời gian tới. Những nỗ lực trên nhằm phòng tránh các rủi ro liên quan đến bán phá giá, trợ cấp, gian lận xuất xứ hoặc lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại của thị trường đối tác.

Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương


Bài viết liên quan