1. Tình hình chung về nhập khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng từ các nguồn trên thế giới vào thị trường Ca-na-đa
Năm 2023, tổng kim ngạch nhập khẩu các sản phẩm sắt hoặc thép hợp kim hoặc không hợp kim cán phẳng vào Ca-na-đa đạt hơn 4,01 tỷ USD, trong đó thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng chiếm 57,28% tổng trị giá nhập khẩu, tương đương với 2,3 tỷ USD. Trước đó vào năm 2022, trị giá nhập khẩu mặt hàng này vào Ca-na-đa đạt mức hơn 2 tỷ USD, tăng đến 43,52% so với năm 2021 (1,39 tỷ USD).
Tổng giá trị nhập khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng sang thị trường Ca-na-đa từ 2021 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Năm 2022, Hàn Quốc dẫn đầu trong danh sách các nguồn cung ứng có trị giá xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng lớn nhất sang thị trường Ca-na-đa. Hàn Quốc chiếm đến 37,19% tổng thị phần, tương đương với kim ngạch xuất khẩu hơn 747,17 triệu USD. Xếp thứ 2 là Trung Quốc với trị giá xuất khẩu đạt 333,71 triệu USD, chiếm16,61% tổng thị phần. Nhật Bản và Nga lần lượt xếp vị trí thứ ba và thứ tư với trị giá xuất khẩu tương đương 253,06 triệu USD và 154,19 triệu USD.
Sang năm 2023, trị giá xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng sang Ca-na-đa tăng 14,57% so với cùng kỳ năm trước đó và đạt 2,3 tỷ USD. Nguồn cung ứng dẫn đầu năm trước đó là Hàn Quốc có mức sụt giảm lên đến 17,08% về kim ngạch xuất khẩu xuống còn hơn 619,56 triệu USD. Một số nguồn cung ứng khác như Nga, Đài Loan, Đức và In-đô-nê-xi-a cũng sụt giảm đáng kể về trị giá xuất khẩu giao động ở mức từ 25,41% đến 33,4%. Việt Nam là quốc gia có mức gia tăng về kim ngạch xuất khẩu sang Ca-na-đa cao nhất với mức tăng trưởng gấp 33,73 lần so với cùng kỳ năm trước đó. Trung Quốc và các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất cũng có mức tăng trưởng cao lần lượt là 73,84% và 51,56%, đạt 580,13 triệu USD và 24,5 triệu USD. Đặc biệt thị trường xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng sang Ca-na-đa năm 2023 có thêm sự xuất hiện của Ru-ma-ni, dù chỉ mới tham gia từ năm 2023 nhưng nước này có trị giá xuất khẩu lên đến 101,38 triệu USD và xếp thứ sáu trong Top 10 nguồn cung ứng chính.
Bảng 1: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Ca-na-đa năm 2022 & 2023
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào Ca-na-đa |
Trị giá NK năm 2022 |
Trị giá NK năm 2023 |
2022 so với 2023 |
Thị phần năm 2022 |
Thị phần năm 2023 |
|
Tổng NK Ca-na-đa |
2.008.845.486 |
2.301.555.556 |
14,57 |
10,98 |
4,63 |
|
Hàn Quốc |
747.174.232 |
619.568.435 |
-17,08 |
37,19 |
26,92 |
|
Trung Quốc |
333.717.233 |
580.134.926 |
73,84 |
16,61 |
25,21 |
|
Nhật Bản |
253.069.256 |
303.090.958 |
19,77 |
12,60 |
13,17 |
|
Việt Nam |
7.509.635 |
253.299.262 |
3272,99 |
0,37 |
11,01 |
|
Nga |
154.191.549 |
112.794.080 |
-26,85 |
7,68 |
4,90 |
|
Ru-ma-ni |
- |
101.385.374 |
- |
- |
4,41 |
|
Đài Loan |
128.490.366 |
95.838.559 |
-25,41 |
6,40 |
4,16 |
|
Đức |
101.833.529 |
73.665.148 |
-27,66 |
5,07 |
3,20 |
|
In-đô-nê-xi-a |
46.162.512 |
30.743.584 |
-33,40 |
2,30 |
1,34 |
|
Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất |
16.171.322 |
24.508.628 |
51,56 |
0,81 |
1,06 |
Nguồn: IHS Markit
Trong 8 tháng đầu năm 2024, tình hình xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng sang Ca-na-đa ghi nhận sự tăng trưởng cao về tổng trị giá nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng của Ca-na-đa 8 tháng đầu năm nay tăng đến 19,91% so với cùng kỳ năm trước đó, chỉ đạt 1,56 tỷ USD. Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu với trị giá xuất khẩu lên đến 546,26 triệu USD, tăng đến hơn 86% so với cùng kỳ năm trước đó. 8 tháng đầu năm 2024, Pháp và Bỉ lọt vào Top 10 thị trường xuất khẩu chính sau khi vượt In-đô-nê-xi-a các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất. Cả 2 nguồn cung ứng này đều có mức tăng trưởng lên đến hơn 160% so với cùng kỳ năm trước đó, lần lượt đạt 31,9 triệu USD và 24,8 triệu USD. Việt Nam là nguồn cung ứng có mức sụt giảm mạnh nhất về trị giá xuất khẩu sang Ca-na-đa lên đến 82,38% so với cùng kỳ năm trước đó, chỉ đạt 18,82 triệu USD.
Bảng 2: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Ca-na-đa 8T/2023 & 8T/2024
Đơn vị: USD
|
Nguồn cung ứng vào Ca-na-đa |
Trị giá NK 8T/2023 |
Trị giá NK 8T/2024 |
8T/2024 so với 8T/2023 |
|
Tổng NK Ca-na-đa |
1.306.214.093 |
1.566.282.036 |
19,91 |
|
Trung Quốc |
292.476.196 |
546.264.883 |
86,77 |
|
Hàn Quốc |
364.940.552 |
480.378.452 |
31,63 |
|
Nhật Bản |
207.654.923 |
212.245.628 |
2,21 |
|
Nga |
76.785.260 |
86.575.614 |
12,75 |
|
Đài Loan |
67.335.581 |
56.892.396 |
-15,51 |
|
Đức |
51.963.466 |
55.653.150 |
7,10 |
|
Pháp |
12.244.543 |
31.900.387 |
160,53 |
|
Ru-ma-ni |
26.135.953 |
26.108.505 |
-0,11 |
|
Bỉ |
9.546.224 |
24.833.946 |
160,14 |
|
Việt Nam |
106.849.876 |
18.822.006 |
-82,38 |
Nguồn: IHS Markit
8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc dẫn đầu với thị phần lên đến 22,39%. Sang đến cùng kỳ năm 2024, thị phần của Trung Quốc có mức gia tăng cao lên đến 12,49%, giúp quốc gia này chiếm đến hơn một phần ba tổng thị phần (34,88%). Nhiều nguồn cung ứng bao gồm Nhật Bản, Nga, Đài Loan, Đức và Ru-ma-ni đều sụt giảm về thị phần giao động ở mức từ 0,35% đến 2,35%. Trong khi đó, Hàn Quốc, Pháp và Bỉ có mức tăng trong khoảng từ 0,85% đến 2,73%.
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Ca-na-đa 8 tháng đầu năm 2023
Nguồn: IHS Markit
Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Ca-na-đa 8 tháng đầu năm 2024
Nguồn: IHS Markit
2. Tình hình nhập khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng vào Ca-na-đa từ Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có trị giá xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng sang thị trường Ca-na-đa tương đối cao và nằm trong nhóm các nước xuất khẩu chính kể từ năm 2023. Năm 2021, trị giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vô cùng khiêm tốn, chỉ đạt hơn 28 nghìn USD. Sau đó, trị giá xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh lên đến hơn 7,5 triệu USD vào năm 2022. Sang đến năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng của Việt Nam tăng mạnh gấp gần 34 lần so với năm trước đó, tổng kim ngạch đạt mức 253,29 triệu USD.
Tổng trị giá xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng của Việt Nam sang Ca-na-đa từ năm 2020 đến 2023
Đơn vị: USD
Nguồn: IHS Markit
Đến hết 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng của Việt Nam ghi nhận mức sụt giảm mạnh đến đến hơn 82,38% so với cùng kỳ năm trước đó, chỉ đạt hơn 18,82 triệu USD về trị giá.
Trị giá xuất khẩu thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng của Việt Nam sang Ca-na-đa 8T/2023 và 8T/2024
Đvt: USD
Nguồn: IHS Markit
3. Cảnh báo và khuyến nghị
Việt Nam là nguồn cung ứng chính nhiều sản phẩm thép đa dạng sang thị trường Ca-na-đa, đặc biệt là thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng. Hiện nay Ca-na-đa đang tiến hành khởi xướng điều tra nhiều mặt hàng thép nhập khẩu từ Việt Nam, mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ca-na-đa đối với sản phẩm thép hợp kim và không hợp kim phẳng cán nóng đang dấu hiệu sụt giảm nhanh chóng trong 8 tháng đầu năm 2024, các doanh nghiệp vẫn cần chú ý cập nhật thông tin và chủ động hợp tác đầy đủ, toàn diện với CBSA (Cơ quan Dịch vụ Biên giới Ca-na-đa) trong trường hợp sản phẩm liên quan bị khởi xướng điều tra; liên hệ, thường xuyên giữ liên lạc, phối hợp, cung cấp thông tin với Cục Phòng vệ thương mại để được hỗ trợ kịp thời.
Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
