Phòng vệ thương mại
Thông tin cảnh báo sớm

Cảnh báo sớm đối với mặt hàng thép hình cán nóng xuất khẩu vào thị trường Úc

Thứ Sáu, 27/09/2024

Sản phẩm thép hình cán nóng đã bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023, Úc đã áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với thép hình cán nóng nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc và Thái Lan kể từ năm 2013. Đây là mặt hàng có rủi ro cao bị Úc tiến hành điều tra phòng vệ thương mại do kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép hình cán nóng của Việt Nam sang Úc có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, do đó cần giám sát việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ và khai báo xuất xứ đối với mặt hàng này để ngăn chặn các hành vi gian lận có thể xảy ra nhằm hưởng lợi từ chênh lệch thuế. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Úc cũng cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này.

1. Tình hình chung về nhập khẩu thép hình cán nóng từ các nguồn trên thế giới vào thị trường Úc

Trong năm 2023, tổng trị giá nhập khẩu các sản phẩm sắt hoặc thép không hợp kim dạng góc, khuôn, hình vào Úc đạt 208,19 triệu USD, trong đó kim ngạch nhập khẩu thép hình cán nóng chiếm 73,72% toàn bộ ngành, với giá trị tương đương 153,47 triệu USD. Năm 2021, trị giá nhập khẩu thép hình cán nóng vào Úc đạt 152,87 triệu USD. Sau đó, trị giá nhập khẩu mặt hàng này vào Úc giảm xuống còn 119,74 triệu USD vào năm 2022 trước khi tăng mạnh 28,16% tổng kim ngạch vào năm 2023 trở lại ngưỡng trên 150 triệu USD.

Tổng giá trị nhập khẩu thép hình cán nóng sang thị trường Úc từ 2021 đến 2023

Đơn vị: USD

 

Nguồn: IHS Markit

Năm 2022, phần lớn lượng thép hình cán nóng nhập khẩu vào Úc đến từ nguồn cung ứng chưa được xác định chiếm tới 69,71% tổng thị phần, tương đương với trị giá nhập khẩu lên đến 83,47 triệu USD. Hàn Quốc giữ vị trí thứ hai về tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Úc với trị giá xuất khẩu đạt gần 15 triệu USD. Số lượng nguồn cung ứng sản phẩm thép hình cán nóng vào Úc tương đối khiêm tốn, chỉ có 16 quốc gia xuất khẩu sản phẩm này sang Úc vào năm 2022. Nhóm 8 quốc gia xuất khẩu chính thép hình cán nóng sang Úc chiếm đến 99,59% tổng thị phần. Các nước còn lại xuất khẩu sang Úc có sản lượng tương đối nhỏ với trị giá xuất khẩu không đáng kể chỉ đạt dưới 55 nghìn USD. Sang năm 2023, thị trường nhập khẩu thép hình cán nóng vào Úc có dấu hiệu tăng trưởng tốt, tổng kim ngạch toàn ngành tăng đến 28,17% so với năm trước đó, đạt hơn 152 triệu USD. Hầu hết các quốc gia cả trong và ngoài nhóm 8 thị trường xuất khẩu chính sang Úc đều ghi nhận sự gia tăng về kim ngạch xuất khẩu sang Úc. Trị giá xuất khẩu từ nguồn cung ứng chưa xác định sang Úc đạt hơn 100 triệu USD, tăng 20,8% so với năm ngoái. Với mức tăng trưởng cao lần lượt là 49,96% và 41,99% so với năm trước đó, Hàn Quốc và Việt Nam tiếp tục củng về vị trí thứ 2 và thứ 3 các nguồn cung ứng chủ lực của thép hình cán nóng sang Úc. Thái Lan và Ấn Độ là 2 quốc gia có sự gia tăng về tổng kim ngạch xuất khẩu sang Úc vô cùng ấn tượng, Thái Lan có trị giá xuất khẩu tăng gấp 50,52 lần và Ấn Độ tăng gấp 64,65 lần so với năm trước đó, giúp thị phần của 2 quốc gia này tăng lên lần lượt là 3,73% và 0,38%, lọt vào nhóm 8 quốc gia xuất khẩu chủ lực sản phẩm thép hình cán nóng sang Úc. Với sự sụt giảm đáng kể lên tới lần lượt là 69,75% và 80,51% về trị giá xuất khẩu so với năm 2022, cả Trung Quốc và Ba-ranh đều có thị phần giảm xuống còn dưới 1%, chỉ đạt hơn 1,5 triệu USD và hơn 565 triệu USD. Bên cạnh đó, thị phần của các quốc gia nằm ngoài Top 8 đã tăng nhẹ và chiếm 0,79% tổng thị phần, đạt 1,21 triệu USD.

Bảng 1: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Úc năm 2022 & 2023

Đơn vị: USD

Nguồn cung ứng vào Úc

Trị giá NK năm 2022

Trị giá NK năm 2023

2022 so với 2023

Thị phần năm 2022

Thị phần năm 2023

Tổng NK Úc

119.744.464,67

153.470.643,73

28,17

   

Quốc gia chưa xác định

83.470.582,58

100.899.169,69

20,88

69,71

65,74

Hàn Quốc

14.926.182,50

22.383.529,43

49,96

12,47

14,58

Việt Nam

11.227.499,22

15.941.451,27

41,99

9,38

10,39

Thái Lan

113.249,09

5.721.637,14

4952,26

0,09

3,73

Đài Loan

1.619.194,02

4.651.359,49

187,26

1,35

3,03

Trung Quốc

4.981.835,48

1.506.801,73

-69,75

4,16

0,98

Ấn Độ

9.125,91

590.025,64

6365,39

0,01

0,38

Ba-ranh

2.902.145,45

565.554,28

-80,51

2,42

0,37

Nguồn: IHS Markit

Trong 6 tháng đầu năm 2024, tình hình xuất khẩu thép hình cán nóng sang Úc ghi nhận sự gia tăng nhẹ về tổng trị giá nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu thép hình cán nóng của Úc 6 tháng đầu năm tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 71,43 triệu USD. Hầu hết các nguồn cung ứng chính đều có trị giá xuất khẩu tăng trừ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc. Đặc biệt trong cả 2 quý đầu năm 2023 và 2024, Ba-ranh đều không tham gia xuất khẩu sang Úc, Ấn Độ cũng chưa có ghi nhận về trị giá xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm nay. Thái Lan là nước có trị giá xuất khẩu tăng mạnh nhất trong 6 tháng đầu năm 2024 lên đến 71,36% so với cùng kỳ năm trước đó, đạt 4,74 triệu USD và qua đó vươn lên vị trí thứ 3 các thị trường xuất khẩu chính với tổng kim ngạch cao hơn Việt Nam chỉ hơn 17 nghìn USD. Mức sụt giảm về trị giá xuất khẩu cao nhất thuộc về Thái Lan lên đến hơn 51%, chỉ đạt 1,65 triệu USD.

Bảng 2: Các nguồn cung ứng chính vào thị trường Úc 6T/2023 & 6T/2024

Đơn vị: USD

Nguồn cung ứng vào Úc

Trị giá NK 6T/2023

Trị giá NK 6T/2024

6T/2024 so với 6T/2023

Tổng NK Úc

68.394.616

71.434.820

4,45

Quốc gia chưa xác định

45.030.006

52.221.649

15,97

Hàn Quốc

11.818.266

7.167.902

-39,35

Việt Nam

4.124.764

4.730.899

14,70

Thái Lan

2.770.812

4.748.086

71,36

Đài Loan

3.386.921

1.655.641

-51,12

Trung Quốc

834.931

820.590

-1,72

Ấn Độ

11.168

-

-

Ba-ranh

-

-

-

Nguồn: IHS Markit

6 tháng đầu năm 2023, 65,84% tổng thị phần toàn ngành thuộc về nguồn cung ứng chưa xác định. Sang đến 2 quý đầu năm nay, thị phần của nguồn cung ứng này đã tăng lên 73,1%. Thị phần của Hàn Quốc giảm mạnh nhất lên đến 7,25%, từ gần 17,3% 6 tháng đầu năm 2023 xuống còn 10,03% trong nửa đầu năm nay. Đối với các nguồn cung ứng còn lại, thị phần của Đài Loan và Trung Quốc giảm lần lượt là 2.63% và 0,07%. Thái Lan là nguồn cung ứng có sự gia tăng cao về thị phần lên đến 2,6%, đạt 6,65% tổng thị phần trong 6 tháng đầu năm nay, cao hơn Việt Nam 0,62%.

Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Úc 6 tháng đầu năm 2023

Nguồn: IHS Markit

Thị phần các nguồn cung ứng chính nhập khẩu vào Úc 6 tháng đầu năm 2024

Nguồn: IHS Markit

 

2. Tình hình nhập khẩu thép hình cán nóng vào Úc từ Việt Nam

Việt Nam là quốc gia có trị giá xuất khẩu thép hình cán nóng sang thị trường Úc chủ lực và thường có mặt trong nhóm các nước xuất khẩu chính. Năm 2021, trị giá xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt 2,87 triệu USD. Sau đó, trị giá xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng tốt và đạt 11,22 triệu USD vào năm 2022. Sang đến năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu thép hình cán nóng của Việt Nam tiếp tục tăng mạnh 29,57% so với năm trước đó, đạt 15,94 triệu USD.

Tổng trị giá xuất khẩu thép hình cán nóng của Việt Nam sang Úc từ năm 2021 đến 2023

Đơn vị: USD

Nguồn: IHS Markit

Đến hết 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thép hình cán nóng của Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ khi trị giá xuất khẩu đạt 4,73 triệu USD, tăng 12,81% so với 6 tháng đầu năm 2023.

Trị giá xuất khẩu thép hình cán nóng của Việt Nam sang Úc 6T/2023 và 6T/2024

Đvt: USD

 

Nguồn: IHS Markit

3. Cảnh báo và khuyến nghị

Sản phẩm thép hình cán nóng đã bắt đầu được cảnh báo từ tháng 10 năm 2023, Úc đã áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với thép hình cán nóng nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan-Trung Quốc và Thái Lan kể từ năm 2013.

Đây là mặt hàng có rủi ro cao bị Úc tiến hành điều tra phòng vệ thương mại do kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép hình cán nóng của Việt Nam sang Úc có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, do đó cần giám sát việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ và khai báo xuất xứ đối với mặt hàng này để ngăn chặn các hành vi gian lận có thể xảy ra nhằm hưởng lợi từ chênh lệch thuế. Ngoài ra, các doanh nghiệp xuất khẩu sang Úc cũng cần lưu ý tránh sử dụng các nguyên liệu chính nhập khẩu từ Trung Quốc để sản xuất sản phẩm này.

                 Nguồn: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương


Bài viết liên quan