1. Tổng quan chung về Hiệp định Thương mại điện tử (E-com)
Thương mại điện tử (TMĐT) là một chủ đề thảo luận đa phương trong WTO từ năm 1998, với 2 cấu phần là: i) Chương trình làm việc về TMĐT, trên tinh thần thảo luận và chia sẻ thông tin, không đàm phán quy tắc; và ii) Duy trì thông lệ không đánh thuế hải quan đối với các giao dịch truyền dẫn điện tử. Tuy nhiên, trong suốt gần 20 năm sau đó, mặc dù được nhắc lại nhiều lần tại các Hội nghị Bộ trưởng tiếp theo nhưng các Thành viên WTO chưa thể thống nhất được chương trình làm việc về TMĐT. Nội dung duy nhất liên quan đến TMĐT mà các Thành viên đạt được sự đồng thuận là duy trì không đánh thuế đối với các giao dịch điện tử. Việc đàm phán Hiệp định Thương mại điện tử đã diễn ra trên cơ sở nhiều đề xuất đa dạng từ các Thành viên tham gia với các cách tiếp cận và tiền lệ đàm phán khác nhau, bao gồm từ các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) có các chương hoặc điều khoản về thương mại điện tử. Theo thông tin của WTO, tại văn bản INF/ECOM/87, Vào ngày 26 tháng 7 năm 2024, ba nước đồng bảo trợ gồm Úc, Nhật Bản và Singapore, đã thay mặt cho những các Thành viên tham gia, ra văn bản thông báo các Thành viên đã đạt được lời văn dự kiến thống nhất (stabilised text) của Hiệp định này.
2. Số lượng thành viên tham gia Hiệp định thương mại điện tử
Theo thông tin chính thức của WTO, tính đến tháng 2 năm 2025, có 71 thành viên tham gia Hiệp định TMĐT, trong đó bao gồm những Thành viên lớn, có tiếng nói quan trọng trong WTO như Vương quốc Anh, các Thành viên Liên minh châu Âu (EU), Ốt-xtrây-li-a, Nhật Bản, Ca-na-đa. Hiệp định cũng quy tụ sự có mặt của các Thành viên ASEAN bao gồm: Ma-lai-xia, Mi-an-ma, Bru-nây, Xinh-ga-po và Lào.
3. Cấu trúc, tổng quan nội dung Hiệp định Thương mại điện tử
Hiện tại, cấu trúc Hiệp định Thương mại điện tử bao gồm 10 Mục và 38 điều khoản, với nội dung tóm lược như sau:
3.1. Lời mở đầu
3.2. Mục A. Phạm vi và Quy định chung
Mục này làm rõ phạm vi hiệp định, định nghĩa các thuật ngữ chủ chốt, xác lập mối quan hệ với các thỏa thuận quốc tế khác và các ngoại lệ. Các điều khoản cụ thể là:
3.3. Mục B. Thúc đẩy Thương mại Điện tử
Mục này tập trung các điều khoản có tính thực chất nhằm tạo lập một môi trường thuận lợi cho thương mại điện tử, chẳng hạn việc đảm bảo tính ổn định pháp lý cho thương mại điện tử bằng cách ràng buộc các Thành viên / Bên tham gia phải công nhận các hình thức giao dịch số, hay khuyến khích việc sử dụng tài liệu điện tử để làm thủ tục hải quan, khuyến khích vận dụng cơ chế một cửa để tạo thuận lợi cho việc nộp chứng từ hải quan. Các điều khoản cụ thể là:
3.4. Mục C. Mở cửa và Thương mại Điện tử
Mục này có các điều khoản có nội dung khác nhau như: Dữ liệu chính phủ mở mang tính khuyến khích chia sẻ công cộng về dữ liệu không bí mật (chẳng hạn dữ liệu về xã hội, giao thông, địa lý) do các cơ quan công thu thập để doanh nghiệp có thể khai thác phục vụ lợi ích kinh tế, thương mại. Các điều khoản cụ thể là:
3.5. Mục D - Niềm tin và Thương mại Điện tử
Mục này nhằm xây dựng khuôn khổ đảm bảo lòng tin cho người tiêu dùng và doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử. Theo đó, các Thành viên/Bên tham gia Hiệp định sẽ ban hành và thực thi các biện pháp để bảo vệ người tiêu dùng và hạn chế spam, bảo vệ dữ liệu cá nhân, củng cố năng lực của các cơ quan quốc gia nhằm giải quyết các tình huống mất an ninh mạng và hợp tác xuyên biên giới trên các phương diện này. Các điều khoản cụ thể là:
3.6. Mục E - Minh bạch, Hợp tác và Phát triển
Mục này giải quyết các vấn đề mang tính xuyên suốt, bao gồm tính minh bạch, hợp tác và phát triển. Các điều khoản cụ thể là:
3.7. Mục F - Viễn thông
Mục này chỉ có 1 điều khoản về Viễn thông. Theo đó, các Thành viên / Bên tham gia cam kết nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh công bằng và kết nối giữa các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, bao gồm việc yêu cầu tham gia cam kết theo Tài liệu tham chiếu các dịch vụ viễn thông cơ bản. Điều khoản cụ thể là:
3.8. Mục G - Ngoại lệ
Mục này quy định về cách ngoại lệ khi áp dụng Hiệp định này. Các điều khoản cụ thể là:
3.9. Mục H - Cơ chế tổ chức và các điều khoản cuối cùng
Mục này bao gồm cả quy định về thể chế và điều khoản thi hành. Các điều khoản cụ thể là:
3.10. Phụ lục
4. Một số lợi ích cho Việt Nam nếu tham gia Hiệp định về Thương mại điện tử trong WTO
Việc tham gia Hiệp định thương mại điện tử (E-com) trong WTO sẽ giúp Việt Nam mở rộng đáng kể cơ hội cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trong lĩnh vực thương mại số. Đối với Việt Nam, khi mà thị trường thương mại điện tử trong nước đang phát triển nhanh chóng, việc tham gia hiệp định này sẽ giúp doanh nghiệp Việt có thêm cơ hội để vươn ra nước ngoài: giảm rào cản kỹ thuật, nâng cao tín nhiệm, tiếp cận người tiêu dùng quốc tế dễ hơn. Ngoài ra, lợi ích quan trọng khác là việc tham gia sẽ thúc đẩy Việt Nam hoàn thiện khung pháp lý, chuẩn hoá các quy định liên quan đến thương mại điện tử – như xác thực điện tử, chữ ký số, chuyển giao dữ liệu, thanh toán điện tử, và thủ tục hải quan điện tử./.
Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương.
