Một số nguyên tắc chính của Chương TBT trong Hiệp định VIFTA
Chương Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại (TBT) quy định các nguyên tắc và quy tắc chung về xây dựng, áp dụng và thực thi các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, và quy trình đánh giá sự phù hợp. Mục tiêu là đảm bảo rằng các biện pháp kỹ thuật không được sử dụng như một rào cản thương mại trá hình, đồng thời bảo vệ các lợi ích công cộng như an toàn, sức khỏe, môi trường và an ninh quốc gia.
Thứ nhất - Minh bạch: Các nước thành viên phải công bố thông tin đầy đủ, kịp thời về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp mà mình áp dụng, tạo điều kiện cho các bên liên quan tiếp cận và hiểu rõ.
Thứ hai - Không phân biệt đối xử: Các biện pháp kỹ thuật không được phân biệt đối xử giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu, hoặc giữa các nước thành viên khác nhau.
Thứ ba - Hài hòa: Khuyến khích các nước thành viên hài hòa các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của mình với các tiêu chuẩn quốc tế, hoặc các tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi, để giảm thiểu sự khác biệt và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại.
Thứ tư - Quy trình đánh giá sự phù hợp: Các quy trình đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phải công bằng, minh bạch, và không gây khó khăn không cần thiết cho thương mại.
Thứ năm – Hợp tác: Các nước thành viên cam kết hợp tác, trao đổi thông tin, và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện Chương TBT.
Những lợi ích đáng kể của Chương TBT của Hiệp định VIFTA
Chương TBT của Hiệp định VIFTA mang lại nhiều lợi ích thiết thực, không chỉ góp phần tạo lập môi trường thương mại thuận lợi mà còn củng cố nền tảng hợp tác kinh tế – kỹ thuật giữa các nước thành viên. Những lợi ích này thể hiện rõ ở cả khía cạnh hỗ trợ thương mại, bảo đảm lợi ích công cộng và tăng cường hợp tác khu vực. Cụ thể là:
Về tăng cường thương mại: Chương TBT giúp giảm thiểu các rào cản kỹ thuật không cần thiết, qua đó tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông dễ dàng hơn giữa các nước thành viên và thúc đẩy trao đổi thương mại song phương và đa phương.
Về thúc đẩy hội nhập kinh tế: Việc thiết lập các quy định minh bạch, công bằng và nhất quán trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp giúp tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng, và ổn định, tăng cường niềm tin của doanh nghiệp và thúc đẩy đầu tư và hợp tác kinh tế.
Về bảo vệ lợi ích công cộng: Chương TBT khẳng định vai trò của các biện pháp kỹ thuật trong việc đảm bảo an toàn, sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và các lợi ích công cộng khác, đồng thời cân bằng mục tiêu bảo hộ với yêu cầu tạo thuận lợi thương mại.
Về tăng cường hợp tác khu vực: Thông qua các cơ chế trao đổi thông tin, tham vấn và hợp tác kỹ thuật, các nước thành viên có cơ sở để phối hợp chặt chẽ hơn giữa các nước thành viên trong xây dựng và hài hòa tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, góp phần thúc đẩy sự gắn kết và phát triển bền vững trong khu vực.
So sánh với cam kết quốc tế khác mà Việt Nam tham gia
So với một số thỏa thuận thương mại khác mà Việt Nam là thành viên, gồm Hiệp định TBT của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EU (EVFTA), Chương TBT Hiệp định VIFTA có một số điểm giống và khác. Cụ thể như sau:
Về phạm vi, Chương TBT của VIFTA bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, thủ tục đánh giá sự phù hợp. Các nội dung này tương tự như Hiệp định TBT trong WTO. Trong khi đó, Chương TBT của CPTPP có thêm nội dung tăng cường minh bạch và hợp tác khu vực; còn Hiệp định EVFTA nhấn mạnh cả tính minh bạch và công nhận lẫn nhau.
Về nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc, cả 04 Hiệp định đều có quy định đối với nội dung này.
Về minh bạch hóa và tham vấn, cụ thể là thông báo dự thảo biện pháp kỹ thuật mới, VIFTA có quy định về việc thông báo trước và tạo điều kiện góp ý. Hiệp định TBT của WTO yêu cầu thông báo lên WTO. Hiệp định CPTPP có ràng buộc thời gian góp ý và công khai. EVFTA có quy định tương tự như CPTPP, nhưng có thêm yêu cầu bản tóm tắt dễ hiểu.
Về công nhận lẫn nhau và hài hòa tiêu chuẩn, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và cơ chế giải quyết tranh chấp, cả 04 Hiệp định đều có các điều khoản quy định với mức độ chi tiết khác nhau.
Về hợp tác quốc tế, ngoại trừ WTO không có quy định cụ thể, các Hiệp định VIFTA, CPTPP và EVFTA đều thiết lập cơ chế hợp tác kỹ thuật dưới dạng Ủy ban chuyên trách, nhóm công tác kỹ thuật hoặc hợp tác định kỳ.
Nhìn chung, qua tổng kết so sánh, ta có thể thấy tính minh bạch và mức độ ràng buộc của nội dung về TBT trong Hiệp định VIFTA ở mức độ trung bình; cơ chế hợp tác và hỗ trợ kỹ thuật có nhưng hạn chế; và cam kết công nhận lẫn nhau ở mức mềm dẻo.
Mỗi sản phẩm nhập khẩu từ nước thành viên VIFTA phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật do nước nhập khẩu đưa ra. Do đó, Chương TBT sẽ giúp các nước thành viên giải quyết các vấn đề này, đảm bảo rằng các biện pháp kỹ thuật được áp dụng một cách công bằng, minh bạch, không gây cản trở thương mại.
Israel là một đối tác có năng lực cạnh tranh lớn, có điều kiện tốt, khoa học kỹ thuật rất phát triển. Do đó, dưới góc độ doanh nghiệp, để tận dụng hiệu quả Hiệp định, các doanh nghiệp Việt quan tâm đến việc xuất khẩu sang Israel cần hoạt động chuyên nghiệp hơn, tìm hiểu các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp của Israel và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình để đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường này.
Nguồn: Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương
