1. Về xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU đạt 35 tỷ USD, tăng 11,4% so cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu bình quân tháng đạt khoảng 3,2 tỷ USD/tháng.
Tổng trị giá C/O mẫu EUR.1 cấp cho hàng hóa xuất khẩu đi 27 nước EU đã đạt 6,8 tỷ USD, bằng khoảng 19,5% tổng kim ngạch xuất khẩu từ tháng 8/2020 đến tháng 6/2021 sang thị trường này. Tỷ lệ cấp C/O mẫu EUR.1 tăng dần theo thời gian: đạt 15,06% trong 5 tháng cuối năm 2020 và lên tới 23,09% trong 6 tháng đầu năm 2021, cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng các cam kết ưu đãi trong Hiệp định ngày càng có hiệu quả.
Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng phát triển thêm các thị trường tiềm năng tại EU. Các thị trường xuất khẩu chính có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD ghi nhận mức tăng trưởng tích cực: Hà Lan (7 tỷ USD, tăng 12%), Đức (6,4 tỷ USD, tăng 7,8%), Italia (3,2 tỷ USD, tăng 12,6%), Pháp (3 tỷ USD, giảm 4,3%), Bỉ (2,7 tỷ USD, tăng 25%), Áo (2,6 tỷ USD, giảm 6,2%), Tây Ban Nha (2 tỷ USD, giảm 4%), Ba Lan (1,9 tỷ USD, tăng 34,1%), Slovakia (1,2 tỷ USD, tăng 57,7%). Xuất khẩu đến 9 thị trường này chiếm khoảng 86% thị phần xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU. Xuất khẩu sang các thị trường có tỷ lệ sử dụng C/O mẫu EUR.1 cao là Lúc-xăm-bua (100%), Bỉ (54,9%), Ru-ma-ni (43,3%), Síp (26%), Pháp (25,5%), Đan Mạch (25,4%),…
Những mặt hàng có tăng trưởng xuất khẩu sang EU cao nhất trong 11 tháng EVFTA đi vào hiệu lực bao gồm: sắt thép tăng 346,8% so với cùng kì; chất dẻo nguyên liệu tăng 293,7%; sản phẩm từ cao su tăng 67,3%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 52,6%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 40,7%;… Một số nhóm hàng có tỷ lệ sử dụng C/O mẫu EUR.1 cao như gạo – gần như 100% các lô hàng xuất khẩu đều sử dụng C/O, giày dép (89,8%), thủy sản (73,2%), bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (65,2%), chất dẻo và sản phẩm từ chất dẻo (64,4%), rau quả (61,2%),…
Bên cạnh đó, xuất khẩu đã có sự tăng trưởng cân đối hơn, không chỉ về quy mô chiều rộng mà hướng tới cả về chiều sâu. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã tiếp cận được khu vực thị trường EU được coi là “khó tính” nhất trên thế giới, nơi đặt ra những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật cao đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là với nhóm hàng nông sản và thủy sản, cụ thể: hàng thủy sản đạt 894 triệu USD, tăng 14%; rau quả đạt 137 triệu USD, tăng 7,4%; gạo đạt 13,7 triệu USD, tăng 13,9%. Tỷ lệ sử dụng C/O mẫu EUR.1 của 3 mặt hàng này đều ở mức cao, lần lượt là 73,2%; 61,2% và 100%.
2. Về nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU sau khi thực thi Hiệp định EVFTA đạt 14,8 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu bình quân tháng đạt khoảng 1,2 tỷ USD/tháng.
Việt Nam nhập khẩu hàng hóa chủ yếu từ các thị trường truyền thống là Ireland (4,1 tỷ USD, tăng 21,5%), Đức (3,3 tỷ USD, tăng 8%), Italia (1,6 tỷ USD, tăng 5,4%), Pháp (1,5 tỷ USD, tăng 4,6%), Hà Lan (640 triệu USD, tăng 10,5%), Tây Ban Nha (525 triệu USD, tăng 12,1%), Hung-ga-ri (471 triệu USD, tăng 53%), Bỉ (456 triệu USD, tăng 6,2%). Nhập khẩu từ 8 thị trường lớn nhất này chiếm khoảng 85% thị phần nhập khẩu hàng hóa từ EU.
Trong 11 tháng thực thi EVFTA, xuất siêu của Việt Nam sang EU có giá trị 20,2 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kì.
Từ nay đến cuối năm 2021, tiến trình tiêm chủng vaccine COVID-19 cùng lộ trình nới lỏng các biện pháp hạn chế, phong tỏa tại các quốc gia EU đem lại nhiều tín hiệu tích cực về hồi phục nhu cầu tiêu dùng và đảm bảo chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó, sau thời gian đầu thích nghi với các cam kết của Hiệp định, doanh nghiệp Việt Nam sẽ linh hoạt hơn trong tận dụng quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi từ Hiệp định. Vì vậy, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam – EU được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
