Tin tức

Nhìn lại kết quả thực thi Hiệp định EVFTA năm 2020 - Phần 1

Thứ Tư, 25/10/2023


I. KẾT QUẢ CHUNG

1. Kết quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

Nếu tính riêng 5 tháng để từ khi Hiệp định có hiệu lực, xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 17,9 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2019 trong khi nhập khẩu từ EU đạt 6,9 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ 2019.

Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu sang EU theo mẫu C/O theo EVFTA đạt 2.6 tỷ USD, chiếm 14.83% xuất khẩu chung sang EU. Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là giày dép, nhựa và các sản phẩm nhựa, gạo, dệt may, rau quả... Đặc biệt tỷ lệ sử dụng mẫu C/O EUR.1 ở hầu hết các mặt hàng này rất cao, cụ thể là giày dép (74,46%), rau quả (54,2%), nhựa và sản phẩm nhựa (53,4%), gạo (265,2%), dây điện (18,8%), cao su và sản phẩm cao su (15,5%)… Thị trường nhập khẩu đa phần là các nước có cảng biển và trung tâm phân phối, trung chuyển của EU như Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp, Anh. Trong đó, nhiều lô hàng đã tới thị trường EU, thông quan và được hưởng ưu đãi. Điều này thể hiện nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã bước đầu tận dụng EVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang EU. 

Kim ngạch xuất nhập khẩu với các nước EU năm 2020

Đơn vị: Triệu USD

Tên nước
đối tác

Kim ngạch XK năm 2020

Kim ngạch XK năm 2019

Tăng trưởng
(%)

Kim ngạch NK năm 2020

Kim ngạch nhập NK năm 2019

Tăng trưởng
(%)

Anh

4.955

5.757

-13,9

687

857

-19,8

Đức

6.644,05

6.551,17

1,4

3.347,53

3.702,19

-9.6

Hà Lan

6.999,29

6.879,34

1,7

656,95

661,17

-0,6

I-ta-li-a

3.117,38

3.439,15

-9,4

1.511,12

1.877,81

-19,5

Pháp

3.296,98

3.762,20

-12,4

1.520,13

1.594,65

-4,7

Ailen

172,58

0.00

16,6

4.060,58

2.497,46

62,6

Áo

2.882,43

3.266,12

-11,7

298,25

339,45

-12,1

Tây Ban Nha

2.130,12

2.717,54

-21,6

526,47

540,02

-2,5

Bỉ

2.314,81

2.549,64

-9,2

473,82

559,43

-15,3

Thụy Điển

1.126,71

1.183,63

-4,8

352,43

372,80

-5,5

Ba Lan

1.774,04

1.498,79

18,4

340,61

298,94

13,9

Bồ Đào Nha

376,13

395,02

-4,8

94,77

104,47

-9,3

Đan Mạch

295,01

336,45

-12,3

203,69

243,98

-16,5

Slovakia

1.165.70

912,90

27,7

47,06

44,53

5,7

Slovenia

284,14

342,22

-17

76,71

69,58

10,3

Hy Lạp

259,29

272,36

-4,8

77,69

103,82

-25,2

Séc

424,47

209,57

102,5

130,26

122,90

6

Lát-vi-a

209,93

204,50

2,7

26,13

15,17

72,2

Lit-va

105,13

117,46

-10,5

18,38

25,70

-28,5

Lúc-xăm-bua

64,88

51,03

27,1

45,85

45,67

0,4

Phần Lan

140,89

119,55

17,9

196,64

247,79

-20,6

Man-ta

14,10

10,18

38,4

39,01

27,21

43,4

Rumani

220,20

193,85

13,6

68,20

67,44

1,1

Hung-ga-ri

925,09

408,00

126,7

371,84

337,82

10,1

Bun-ga-ri

58,24

58,40

-0,3

60,51

49,79

21,5

Síp

38,13

36,87

3,4

61,31

44,79

36,9

Croatia

50,41

84,11

-40,1

25,71

32,06

-78,9

Estonia

48,85

31,90

53,1

16,39

25,91

-36,7

Tổng

40.094

41.536

-3,5

15.335

14.909

2,9

Nguồn: Tổng cục Hải quan

 

Về phía địa phương, trong số các tỉnh có báo cáo số liệu xuất nhập khẩu, có 38/63 tỉnh đã phát sinh hoạt động xuất khẩu với các nước EU trong đó đứng đầu là Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp theo là Đồng Nai, Hải Phòng và Hà Nội. Các mặt hàng xuất khẩu từ các địa phương sang các nước EU tập trung vào các mặt hàng như gạo, thủy sản, sản phẩm gỗ, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, thủ công mỹ nghệ, giày dép, dệt may, máy móc, thiết bị, linh kiện điện tử v.v.

2. Kết quả hoạt động thu hút đầu tư 

Trong năm 2020, Việt Nam thu hút được khoảng gần 1,4 tỷ USD vốn đầu tư từ các nước EU, giảm 6,7% so với năm 2019. Số dự án cấp mới đạt 175, giảm 26 dự án so với năm 2019.

Trong số các nước EU đầu tư vào Việt Nam, chỉ có 5/28 nước EU (bao gồm cả Vương quốc Anh) ghi nhận tăng vốn đầu tư, cụ thể là Ba Lan (tăng 65,7 triệu USD), Hà Lan (tăng 57,2 triệu USD), Lúc-xăm-bua (tăng 42,6 triệu USD), Bồ Đào Nha (tăng 2,3 triệu USD) và Phần Lan (tăng 0,3 triệu USD). Trong số các nước EU có mức độ sụt giảm vốn đầu tư nhiều nhất phải kể đến Thụy Điển (giảm 115 triệu USD), Pháp (giảm 46 triệu USD), Malta (giảm 56,2 triệu USD), Tây Ban Nha (giảm 28,6 triệu USD)…

Tương tự như Hiệp định CPTPP nêu ở trên, số liệu báo cáo từ phần lớn của các tỉnh, thành chưa rõ ràng, có nơi thậm chí chưa phân tách đầu tư từ các nước EU và các nước CPTPP nên chưa thể tổng kết được kết quả thu hút đầu tư từ các nước EU kể từ khi EVFTA có hiệu lực như thế nào.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRONG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH  EVFTA

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Hiệp định EVFTA

a. Công tác phổ biến và tập huấn

Công tác phổ biến và tập huấn về Hiệp định EVFTA tiếp tục được triển khai tích cực và đa dạng ở cả trung ương và địa phương. Phần lớn các Bộ, ngành (10/21) và địa phương (46/57) đã tiến hành hoạt động tuyên truyền của mình thông qua các hình thức như hội nghị, hội thảo, khóa tập huấn, các phóng sự truyền thanh, truyền hình, xuất bản ấn phẩm… Thống kê sơ bộ cho thấy trong năm 2020 có ít nhất 370 hội nghị, hội thảo và khóa tập huấn có đề cập đến nội dung về Hiệp định EVFTA đã được tổ chức trên toàn quốc, trong đó các Bộ, ngành tổ chức 173 còn các địa phương tổ chức 197.

Ngoài ra, do tác động của đại dịch Covid và thực hiện chính sách giãn cách xã hội của Chính phủ nên nhiều hoạt động hội thảo, tập huấn được chuyển từ trực tiếp sang trực tuyến (on-line). Đặc biệt, lần đầu tiên Bộ Công Thương đã triển khai hoạt động tập huấn về Hiệp định EVFTA dưới hình thức on-line trong các lĩnh vực đang được quan tâm nhất hiện nay là thuế và tiếp cận thị trường, quy tắc xuất xứ và dịch vụ - đầu tư. Hình thức tập huấn này đã bước đầu cho thấy khả năng tiếp cận nhiều đối tượng quan tâm cũng như độ bao phủ rộng hơn nhiều so với hình thức trực tiếp.

Bên cạnh các hội nghị, hội thảo và khóa tập huấn, các Bộ, ngành và địa phương cũng đã thực hiện các hình thức tuyên truyền phổ biến khác như đăng báo, làm phóng sự truyền hình, truyền thanh, đồng thời tổ chức xuất bản các cuốn sách, cẩm nang giới thiệu về Hiệp định EVFTA để giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin đa chiều và hiệu quả hơn.

Đáng chú ý là sau một thời gian xây dựng, ngày 23 tháng 12 năm 2020, Bộ Công Thương đã tổ chức khai trương Cổng thông tin điện tử về FTA (FTAP) tại địa chỉ http://fta.moit.gov.vn với sự tham dự của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh, Đại sứ Ốt-xtrây-li-a tại Việt Nam và Giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. Với khả năng cung cấp thông tin có tương tác trực tuyến cũng như cơ chế tìm kiếm dữ liệu thông minh và giao diện thân thiện, FTAP sẽ giúp cộng đồng doanh nghiệp và người dẫn thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các nguồn thông tin hữu ích, các cam kết của Việt Nam trong các FTA mà Việt Nam đã tham gia để từ đó tận dụng các hiệp định này hiệu quả hơn.


Bài viết liên quan