Theo thống kê của Viện nghiên cứu Kinh tế Hàn Quốc năm[1], mức tiêu thụ cà phê bình quân tính trên đầu người của Hàn Quốc năm 2019 đạt 2,3kg/người/năm tương đương trung bình 350 cốc cà phê mỗi năm. Mức tiêu thụ này lớn gấp 2,7 lần mức tiêu thụ bình quân trên đầu người của thế giới (132 cốc). Năm 2021 Hàn Quốc có trên 77.500 quán cà phê[2], tăng đáng kể so với con số hơn 2.000 quán năm 2007. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng về số lượng đang chậm lại do sự cạnh tranh giữa các chuỗi cà phê lớn ngày càng gay gắt cũng như khó khăn về chi phí hoạt động tăng đột biến do mức lương nhân công tối thiểu tăng gần đây. Thay vì mở rộng số lượng cửa hàng, các công ty đang cố gắng tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình bằng cách mở các quán cà phê cao cấp hoặc quán cà phê theo chủ đề đặc biệt.
Về thị hiếu, các sản phẩm cà phê pha sẵn (RTD) được bán sẵn tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi… đang ngày càng phổ biến vì sự thuận tiện, chất lượng cao và giá cả phải chăng. Thị trường cà phê RTD năm 2021 đạt tổng trị giá 1,4 tỷ USD, tăng 55,5% so với mức 900 triệu USD của năm 2015. Người tiêu dùng Hàn Quốc, đặc biệt là giới nhân viên văn phòng dần có thói quen sử dụng sản phẩm cà phê RTD thay vì trải nghiệm sản phẩm cà phê chế biến từ hạt tại các quán cà phê. Các nhà sản xuất đồ uống, nhà chế biến thực phẩm và nhà bán lẻ đã và đang tung ra nhiều loại sản phẩm chất lượng cao. Hơn nữa, các cửa hàng tiện lợi đã phát triển các sản phẩm nhãn hiệu riêng với giá thành rẻ bằng cách gia công và nhập khẩu các sản phẩm cà phê RTD từ nước ngoài. Dự báo, doanh số bán sản phẩm RTD sẽ tiếp tục tăng do giá cả cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường của sản phẩm này.
Về nhập khẩu, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu hạt cà phê (bao gồm cả hạt cà phê và hạt rang) và các loại cà phê hòa tan. Quy mô thị trường cà phê Hàn Quốc năm 2021 đạt trên 1 tỷ USD, tăng trung bình 5% hàng năm kể từ năm 2015. Việt Nam là quốc gia đứng thứ 6 về xuất khẩu cà phê vào Hàn Quốc sau Thụy Sĩ, Cô-lôm-bi-a, Bra-xin, Hoa Kỳ, Ê-thi-ô-pi-a với kim ngạch năm 2021 đạt 74,3 triệu USD tăng 16,1% so với năm 2020[3]. Đặc biệt sản phẩm cà phê hòa tan của Việt Nam là một trong ba quốc gia có thị phần xuất khẩu lớn vào Hàn Quốc với kim ngạch đạt 12,1 triệu USD trong tổng 105,5 triệu USD nhập khẩu của Hàn Quốc, đứng sau Đức và Hoa kỳ.
Tình hình nhập khẩu sản phẩm cà phê của Hàn Quốc
(HS Code: 0901 và 2101.11)
(Đơn vị: 1.000 USD / %)
|
Thứ tự |
Quốc gia |
2020 |
2021 |
||
|
Nhập khẩu |
Tăng giảm NK |
Nhập khẩu |
Tăng giảm NK |
||
|
|
Tổng |
824.708 |
11,5 |
1.022.028 |
23,9 |
|
1 |
Thụy Sĩ |
93.513 |
47,2 |
131.298 |
40,4 |
|
2 |
Cô-lôm-bi-a |
111.110 |
10,9 |
137.796 |
24,0 |
|
3 |
Hoa Kỳ |
110.096 |
3,1 |
126.214 |
14,6 |
|
4 |
Bra-xin |
95.634 |
7,3 |
125.359 |
31,0 |
|
5 |
Ê-thi-ô-pi-a |
59.387 |
13,6 |
75.645 |
27,4 |
|
6 |
Việt Nam |
64.113 |
1,2 |
74.387 |
16,0 |
