Tin tức

Cam kết chính của Hiệp định UKVFTA về SPS

Thứ Năm, 09/11/2023


1. Tổng quan về các cam kết SPS trong Hiệp định UKVFTA

Hiệp định UKVFTA quy định về SPS tại Chương 6. Về tổng thể, các điều khoản của Chương SPS trong UKVFTA được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định SPS của WTO và các tiêu chuẩn, hướng dẫn, khuyến nghị của các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc tế.

Theo đó, các cam kết có thể chia thành 2 nhóm là các điều khoản cơ bản và các điều khoản tạo thuận lợi thương mại.

Nhóm các điều khoản cơ bản bao gồm: Phạm vi áp dụng, Mục tiêu, Định nghĩa, Cơ quan chức năng, v.v. với nội dung khẳng định các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo Hiệp định SPS của WTO. Việt Nam và UK cam kết sẽ áp dụng các nguyên tắc của WTO trong xây dựng, áp dụng hoặc công nhận bất kỳ một biện pháp SPS nào.

Nhóm các điều khoản tạo thuận lợi cho thương mại hai bên bao gồm: Danh sách doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu, công nhận tương đương, và quy định linh hoạt đối với biện pháp SPS của UK dành cho Việt Nam, cụ thể như sau:

2. Một số cam kết chính cần lưu ý

2.1. Công nhận tương đương

Trong các Hiệp định FTA, các bên thỏa thuận thủ tục công nhận tương đương đối với các biện pháp SPS do mỗi bên áp dụng nhằm giảm bớt rào cản về kiểm dịch đối với hàng nông thủy sản, thực phẩm xuất khẩu từ bên này sang bên kia. Theo thủ tục này, bên nhập khẩu sẽ công nhận các biện pháp SPS của bên xuất khẩu là có hiệu quả tương đương với biện pháp SPS của nước mình nếu bên xuất khẩu chứng minh được các biện pháp SPS của mình đạt được mức độ bảo vệ sức khỏe con người, động vật, thực vật tương đương với biện pháp SPS của nước nhập khẩu.

Trong khi một số FTA không quy định thời hạn xem xét công nhận tương đương, để tạo thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu nông, thủy sản và thực phẩm cho doanh nghiệp hai bên, UKVFTA quy định rút ngắn thời hạn xem xét công nhận tương đương là 3 tháng so với quy định của WTO (6 tháng) kể từ lúc nhận được đề nghị. Đối với nội dung cụ thể, Hiệp định cho phép các nguyên tắc tương đương có thể được chấp nhận đối với một hoặc nhiều biện pháp SPS, cho một hoặc một nhóm các hàng hóa nhất định, đặc biệt hơn là có thể áp dụng cho cả hệ thống.

2.2. Danh sách các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về SPS

UKVFTA cho phép mỗi bên thiết lập Danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu hàng nông thủy sản, thực phẩm đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm để gửi cho bên kia. Danh sách này gồm tên các doanh nghiệp kèm theo mã số tương ứng với mặt hàng xuất khẩu do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Những doanh nghiệp Việt Nam có tên trong Danh sách này sẽ được xuất khẩu hàng hóa tương ứng với mã số được cấp sang thị trường UK mà không phải qua khâu thanh tra doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể bị đưa ra khỏi Danh sách nếu cơ quan quản lý của UK phát hiện quy trình nuôi trồng, chế biến, đóng gói, v.v. không đáp ứng quy định kiểm dịch trong các cuộc thanh tra định kỳ.

2.3. Một số quy định linh hoạt đối với biện pháp SPS

WTO cho phép các thành viên ban hành các biện pháp SPS với tiêu chuẩn cao nhằm bảo vệ sức khỏe con người và động, thực vật miễn là dựa trên cơ sở khoa học (không nhằm mục đích bảo hộ). Với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc đáp ứng các tiêu chuẩn cao ở các nước có trình độ phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản để hàng hóa có thể vào được các thị trường này là tương đối khó khăn.

Để tạo thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường UK, UKVFTA quy định Việt Nam được chọn 1 trong 3 giải pháp sau nếu gặp khó khăn trong việc đáp ứng một biện pháp SPS của UK:

- UK dành cho Việt Nam một khoảng thời gian quá độ để tuân thủ biện pháp này;

- Việt Nam đề xuất một biện pháp SPS tương đương và đề nghị UK xem xét công nhận;

- UK dành hỗ trợ kỹ thuật để giúp Việt Nam dần đáp ứng được biện pháp này.

UK sẽ dành các hỗ trợ kỹ thuật cho nhu cầu cụ thể của Việt Nam để tuân thủ nghĩa vụ về SPS, đồng thời cũng sẽ cân nhắc tạo điều kiện cho Việt Nam duy trì cơ hội xuất khẩu trong khi vẫn đảm bảo mức bảo vệ của UK.

3. Cơ quan chức năng và đầu mối liên hệ

Về phía Việt Nam

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm về sức khỏe động, thực vật; giám sát và kiểm soát các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện của các dịch bệnh có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và động vật, và cũng chịu trách nhiệm tiến hành và quản lý một chương trình toàn diện để kiểm soát và ngăn ngừa việc xâm nhập của sâu bệnh có ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của thực vật và nền kinh tế; và đối với các sản phẩm động vật và thực vật xuất khẩu, Bộ cũng chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn của UK; và

Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Công Thương, chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm cho người sử dụng.

Về phía Vương quốc Anh

UK sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện và yêu cầu sản xuất, bao gồm việc thanh tra theo luật và cấp chứng nhận y tế và phúc lợi động vật để đảm bảo việc tuân thủ các yêu cầu và tiêu chuẩn của Việt Nam; và

UK sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát việc nhập khẩu tuân thủ các điều kiện nhập khẩu của UK.


Bài viết liên quan