Croatia

Croatia  tên chính thức Cộng hòa Croatia, là một quốc gia nằm ở ngã tư của Trung và Đông Nam Âu, giáp biển Adriatic. Thủ đô Zagreb tạo thành một trong những phân khu chính của đất nước, cùng với hai mươi quận. Croatia có diện tích 56.594 kilômét vuông (21.851 dặm vuông) và dân số năm 2019 là 4,076,246 người, hầu hết dân số là người theo Công giáo La Mã.

HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO
Các Hiệp định Thương mại tự do sau đây hiện đang có hiệu lực giữa Việt Nam và Croatia
Tổng quan
  • Ngày ký: 2019-06-30
  • Ngày thực thi: 2020-08-01

Liên minh châu Âu hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2019 là 56,5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 14,9 tỷ USD. EVFTA là một Hiệp định toàn diện với những đảm bảo cho cả Việt Nam và EU, và cũng tính đến khoảng cách phát triển giữa hai bên.

"EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng lợi ích của cả Việt Nam và EU. EVFTA bao gồm mười bảy 17) chương, amười tám (18) phụ lục, bốn tuyên bố chung, hai nghị định thư  và hai biên bản ghi nhớ về một số khía cạnh điển hình trong các FTA. Một số chương và điều khoản của Hiệp định không yêu cầu sửa đổi pháp luật trong nước để thực thi. "

EVFTA có thể thúc đẩy mạnh mẽ và đẩy nhanh quá trình cải cách trong nước theo hướng minh bạch và thuận lợi hóa thương mại. Bên cạnh những tác động khác, EVFTA sẽ giúp thúc đẩy cạnh tranh, hợp tác và nâng cao năng lực, kích thích phát triển các ngành dịch vụ, bao gồm dịch vụ tài chính, viễn thông và nhập cảnh tạm thời của các nhà cung cấp dịch vụ. Nhiều điều khoản của EVFTA cũng sẽ kích thích cải cách thể chế nhằm củng cố và chuẩn hóa các quy tắc, thúc đẩy tính minh bạch và hỗ trợ tạo ra các thể chế hiện đại ở Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực môi trường, mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, tiêu chuẩn lao động, vấn đề pháp lý, quy tắc xuất xứ , các biện pháp phi thuế quan.

Để xem các thông tin cụ thể về Hàng hóa, Dịch vụ và Đầu tư, hãy chọn một hiệp định từ các tùy chọn bên dưới.

EVFTA là FTA thế hệ mới lớn nhất về lợi ích. Khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ loại bỏ thuế nhập khẩu đối với 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau bảy năm, EU sẽ loại bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% dòng thuế, tương đương với 99,7% hàng xuất khẩu của Việt Nam; đối với 0,3% còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam một lượng hạn ngạch thuế quan với mức thuế nhập khẩu là 0%. Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết loại bỏ 48,5% dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sau đó, sau 7 năm, 91,8% dòng thuế tương đương 97,1% hàng xuất khẩu của EU sẽ được gỡ bỏ. Sau 10 năm, 98,3% dòng thuế sẽ được loại bỏ; đối với 1,7% dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam sẽ áp dụng lộ trình bãi bỏ thuế nhập khẩu hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan phù hợp với các cam kết của WTO.

  • Cam kết về Rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) bao gồm các quy định kỹ thuật bắt buộc và các tiêu chuẩn không bắt buộc xác định các đặc điểm cụ thể mà sản phẩm cần có, chẳng hạn như kích thước, hình dạng, thiết kế, ghi nhãn, đánh dấu, đóng gói, chức năng hoặc hiệu suất. Các quy trình cụ thể được sử dụng để kiểm tra và chứng minh liệu một sản phẩm có tuân thủ các yêu cầu này hay không cũng được đề cập trong chương này. Những thủ tục đánh giá sự phù hợp này có thể bao gồm, ví dụ như các hoạt động kiểm tra, giám sát và chứng nhận sản phẩm. Các quy định này cao hơn cả các nghĩa vụ của Hiệp định TBT của WTO mà cả EU và Việt Nam đều là thành viên.
  • Cam kết về Vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) tái khẳng định tất cả các nguyên tắc của Hiệp định SPS của WTO và tham khảo một số tiêu chuẩn của các cơ quan quốc tế, bao gồm Codex Alimentarius (Codex) về an toàn thực phẩm, Tổ chức Thú y Thế giới (OIE) trong sức khỏe động vật, Công ước bảo vệ thực vật quốc tế (IPPC) về sức khỏe thực vật. Các cam kết này cao hơn cả các quy định của WTO và không hoàn toàn giống hiệp định SPS của WTO.

Quy tắc xuất xứ (ROO): là một vấn đề thách thức được phản ánh bởi các ngưỡng nghiêm ngặt cả về nguồn gốc trong nước tối thiểu hoặc nguyên liệu có nguồn gốc ngoài khu vực FTA ở mức tối đa (bên cạnh những yếu tố khác). Chương ROOs khuyến nghị tăng cường sản xuất trong nước và tăng giá trị xuất khẩu bên cạnh những yếu tố khác.

Có một số điểm khác biệt nhất định với Hiệp định SPS của WTO, nhưng cam kết về SPS trong EVFTA không thay đổi mức độ cam kết của EU và Việt Nam trong Chương SPS một cách đáng kể mà cung cấp thêm các hướng dẫn hoặc yêu cầu kỹ thuật tạo thuận lợi cho việc thực hiện các nghĩa vụ hiện tại của WTO, chẳng hạn như các yêu cầu về tính minh bạch và hỗ trợ kỹ thuật.

Hàng hóa thuộc hiệp định này

EVFTA bao gồm một số điều khoản để cải thiện điều kiện tiếp cận thị trường song phương cho  các công ty của EU và Việt Nam trong các lĩnh vực dịch vụ. Bao gồm những thay đổi về quy định ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ xuyên biên giới và sự hiện diện thương mại xuyên biên giới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài

Cam kết tiếp cận thị trường và các cam kết đối xử quốc gia của cả EU và Việt Nam trong các lĩnh vực dịch vụ cao hơn cả các nghĩa vụ trong Hiệp định GATS. EU đồng ý dành cho Việt Nam sự đảm bảo rằng mức độ mở cẳ thị trường hiện tại của họ sẽ không thay đổi, tức là Việt Nam sẽ được hưởng mức cam kết cao nhất của EU trong các FTA gần đây của mình. Đối với Việt Nam, cam kết cải thiện đáng kể về khả năng tiếp cận của các công ty EU đối với nhiều lĩnh vực dịch vụ, bao gồm dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh, dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và vận tải hàng hải, trong số những ngành khác.

Các cam kết chung về tự do hóa thương mại dịch vụ trong EVFTA bao gồm:

  •  Tiếp cận thị trường: Mỗi Bên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn các điều khoản, giới hạn và điều kiện đã được cam kết cụ thể trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng. (Xem các cam kết thành lập và duy trì doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ tại phần Đầu tư).
  • Trong các lĩnh vực có đưa ra cam kết tiếp cận thị trường, cả hai bên sẽ không áp dụng hoặc duy trì các biện pháp áp đặt: (i) các hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; (ii) các hạn chế về tổng giá trị của các giao dịch hoặc tài sản dịch vụ; và (iii) các hạn chế về tổng số hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lượng sản phẩm dịch vụ.
  • Đối xử quốc gia: Trong các ngành và phân ngành được ghi trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng, mỗi Bên sẽ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ và dịch vụ của Bên kia đối xử không kém thuận lợi, trong hoàn cảnh tương tự, như đối với các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của mình.
Dịch vụ thuộc hiệp định này

Các cam kết chung về tự do hóa đầu tư trong EVFTA bao gồm:

  • Tiếp cận thị trường: Đối với việc tiếp cận thị trường thông qua việc thành lập và duy trì doanh nghiệp, mỗi Bên sẽ đối xử không kém phần thuận lợi so với các điều khoản, hạn chế  và điều kiện đã thỏa thuận và được quy định trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng.
  • Đối xử quốc gia: Trong các ngành và phân ngành được ghi trong Biểu cam kết cụ thể tương ứng, mỗi Bên sẽ dành cho các nhà đầu tư của Bên kia và cho các doanh nghiệp của họ (bao gồm cả những người tồn tại trên lãnh thổ của Bên kia vào ngày có hiệu lực của Hiệp định này), liên quan đến việc thành lập trên lãnh thổ của mình, sự đối xử không kém thuận lợi so với thỏa thuận, trong các tình huống tương tự, đối với các nhà đầu tư của chính họ và cho các doanh nghiệp của họ.
  • Đối xử tối huệ quốc: Mỗi Bên sẽ thỏa thuận với các nhà đầu tư của Bên kia và cho các doanh nghiệp của họ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên lãnh thổ của mình, sự đối xử không kém hơn ác nhà đầu tư và doanh nghiệp của nước thứ ba, trong hoàn cảnh tương tự
  • Yêu cầu thực hiện: Mỗi Bên sẽ không áp đặt hoặc thực thi bất kỳ yêu cầu nào sau đây mang tính bắt buộc hoặc có hiệu lực theo luật trong nước hoặc theo phán quyết hành chính, liên quan đến việc thành lập hoặc hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào của các nhà đầu tư của một Bên hoặc của nước thứ ba tại lãnh thổ của mình.

EVFTA bao gồm các cam kết về tiếp cận thị trường thông qua hiện diện thương mại trong  một số lĩnh vực sản xuất chính, như sản xuất thực phẩm và đồ uống, phân bón và vật liệu nitơ tổng hợp, lốp xe và ống, găng tay và sản phẩm nhựa, gốm sứ và vật liệu xây dựng.

Đặc biệt, theo một thỏa thuận riêng về đầu tư (Hiệp định bảo hộ đầu tư EU - Việt Nam [EVIPA]), Việt Nam và EU đều đồng ý dành đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc đối với các nhà đầu tư của bên kia, cũng như sự đối xử công bằng và đầy đủ, bảo vệ toàn diện và an ninh. Việc tự do di chuyển vốn và lợi nhuận ra nước ngoài cũng sẽ được đảm bảo, và cả hai bên đã đồng ý không trưng thu hoặc quốc hữu hóa tài sản của nhà đầu tư mà không có bồi thường thích hợp. Một cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư  vĩnh viễn sẽ được thiết lập thông qua thành lập hệ thống tòa án đầu tư độc lập.

Đầu tư thuộc hiệp định này