Theo thống kê của Hải quan Liên bang Nga, trong năm 2021 kim ngạch ngoại thương của Nga đạt 785 tỷ USD tăng 38% so với năm 2020. Thặng dư thương mại đạt 198,16 tỷ USD, cao hơn 92,72 tỷ USD so với năm 2020.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Nga năm 2021 lên tới 491,58 tỷ USD tăng 45,8% so với 12 tháng năm 2020. Tỷ trọng xuất khẩu sang các nước không thuộc SNG chiếm 87,78%, các nước SNG chiếm 12,22%. Cụ thể các mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Nga trong năm 2021:
|
Nhóm hàng |
Giá trị xuất khẩu năm 2021 (tỷ USD) |
Tăng/giảm về giá trị so với năm 2020 |
Tăng/giảm về khối lượng so với năm 2020 |
Tỷ trọng |
|
|
2021 |
2020 |
||||
|
Nhiên liệu và năng lượng |
314,43 |
58,52% |
0,00% |
63,73% |
58,65% |
|
Kim loại và sản phẩm từ kim loại |
68,82 |
50,00% |
7,90% |
7,90% |
10,30% |
|
Các sản phẩm công nghiệp hóa chất |
37,85 |
34,80% |
0,60% |
7,70% |
7,10% |
|
Thực phẩm và nguyên liệu sản xuất |
35,89 |
21,40% |
-10,40% |
7,30% |
8,80% |
|
Máy móc thiết bị |
32,44 |
29,90% |
37,20% |
7,50% |
7,50% |
|
Gỗ, bột giấy và sản phẩm giấy |
17,2 |
37,40% |
-4,10% |
3,50% |
3,7 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Nga năm 2021 đạt 293,42 tỷ USD tăng 26,7% so với năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu từ các nước không thuộc SNG chiếm 89,3%, các nước SNG chiếm 10,7%. Cụ thể trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Nga:
|
Nhóm hàng |
Giá trị nhập khẩu năm 2021 (tỷ USD) |
Tăng/giảm về giá trị so với năm 2020 |
Tăng/giảm về khối lượng so với năm 2020 |
Tỷ trọng |
|
|
2021 |
2020 |
||||
|
Nhóm hàng máy móc thiết bị |
144,36 |
30,80% |
- |
49,20% |
47,60% |
|
Các sản phẩm công nghiệp hóa chất |
78,34 |
26,70% |
- |
18,30% |
18,30% |
|
Thực phẩm và nguyên liệu sản xuất |
34,04 |
14,10% |
4,40% |
11,60% |
12,80% |
|
Kim loại và sản phẩm từ kim loại |
20,25 |
28,30% |
5,00% |
6,90% |
6,80% |
|
Hàng dệt may và da giày |
17,02 |
16,20% |
11,50% |
5,80% |
6,30% |
|
Sản phẩm nhiên liệu và năng lượng |
2,35 |
31,00% |
-3,40% |
0,80% |
0, |
Các đối tác thương mại chính của Nga (ngoài các nước SNG) trong năm 2021 là: Trung Quốc 140,7 tỷ USD ( tăng 35,2% so năm 2020), Đức - 57,0 tỷ USD (35,7%) , Hà Lan - 46,4 tỷ USD (62,6%), Mỹ - 34,4 tỷ USD (43,6%), Thổ Nhĩ Kỳ - 33,0 tỷ USD (57,0%), Ý - 31,4 tỷ USD (54,7%), Hàn Quốc - 29,9 USD tỷ (52,2%), Vương quốc Anh - 26,7 tỷ USD (3,4%), Ba Lan - 22,5 tỷ USD (56,2%), Pháp - 22,0 tỷ USD (72,8%).
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nga trong năm 2021 đạt 7,14 tỷ USD tăng 25,9% so với năm 2020 và đứng thứ 21 trong số các đối tác thương mại chính của LB Nga. Việt Nam là đối tác thương mại lớn nhất của Nga trong khu vực ASEAN và là đối tác lớn thứ 5 trong các nền kinh tế APEC (sau Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc và Nhật Bản).
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của LB Nga sang Việt Nam đạt 2,24 tỷ USD tăng 38,3% (đứng thứ 39 trong số các đối tác thương mại của Nga); kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 4,89 tỷ USD, tăng 20,9% so với năm 2020 (đứng thứ 12 trong các đối tác nhập khẩu chính của Nga). Việt Nam xuất siêu sang Nga 2,65 tỷ USD trong năm 2021.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chính sang Nga gồm điện thoại và linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện tử, nông sản, thủy sản, hàng dệt may, da giày.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam đã nhập khẩu từ Nga các loại sắt thép, than các loại, phân bón, sản phẩm từ dầu mỏ, hóa chất, chất dẻo, gỗ và sản phẩm từ gỗ, lúa mỳ, thịt, thủy sản.
Nếu như trước đây, dầu khí, năng lượng là các mặt hàng cơ bản, quan trọng trong quan hệ hợp tác song phương Việt Nam – Nga, thì nay đã xuất hiện những ngành và lĩnh vực hợp tác mới như nông nghiệp, chăn nuôi bò sữa, chế biến các sản phẩm sữa, công nghiệp chế biến, hình thành các chuỗi giá trị mới trong lĩnh vực thủy sản, hợp tác trong lĩnh vực thông tin, vật liệu xây dựng mới.
Hiện tại, doanh nghiệp Việt Nam đã có hơn 15 dự án đầu tư vào Nga với số vốn khoảng 3 tỷ USD. Nhiều dự án hợp tác, đầu tư đã mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và cả hai nước như Dự án Tổ hợp chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tại Nga của Tập đoàn TH True Milk hay Dự án Thăm dò khai thác dầu khí tại Nhenhetxky.
