Tin tức

Tổng quan kinh tế Thụy Điển

Thứ Năm, 09/11/2023


Thụy Điển là một nền kinh tế nhỏ, mở và cạnh tranh. Thụy Điển là nước sớm và đi đầu trong nghiên cứu, ứng dụng và sử dụng công nghệ xanh, công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái sinh. Với nền kinh tế tri thức hướng tới công nghệ cao, kết hợp giữa chủ nghĩa tư bản tự do và một hệ thống phúc lợi xã hội toàn diện, Thụy Điển là một trong các quốc gia có mức sống cao nhất thế giới. Cho đến nay, Thụy Điển vẫn chưa tham gia khu vực đồng tiền chung châu Âu do lo ngại việc tham gia liên minh kinh tế và tiền tệ châu Âu sẽ làm giảm chủ quyền của đất nước đối với hệ thống phúc lợi xã hội.

Trong những năm gần đây, GDP của Thụy Điển có những biến động đáng kể. Do bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế của Thụy Điển ở mức -4,2% trong năm 2009. Tuy nhiên, năm 2010 và 2011, GDP đã tăng trở lại một cách nhanh chóng với mức tăng trưởng tương ứng là 6,2 và 3,1%, sau đó giảm nhẹ 0,6% trong năm 2012. Kể từ đó, GDP của Thụy Điển luôn đạt mức tăng trưởng dương và đạt mức 556.07 tỷ USD năm 2019, tăng 2% so với năm 2018.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, làm ảnh hưởng đến cả nền kinh tế nói chung và Thụy Điển nói riêng. GDP năm 2020 của Thụy Điển đạt 4.951 tỷ SEK (tương đương 581,6 tỷ USD). Theo cơ quan thống kê Thụy Điển, GDP cả năm 2020 của Thụy Điển giảm 2,9% so với năm 2019. GDP 2021 đạt 5.457 tỷ SEK nhưng tiền SEK mất giá, chỉ còn tương đương với 540 tỷ USD, tăng 4,8% so với năm 2020.

Tăng trưởng GDP của Thụy Điển từ 1980-nay

                    (Nguồn: https://knoema.com/atlas/Sweden/Real-GDP-growth)

Thương mại

Trong năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Thụy Điển đạt 376,89 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 189,82 tỷ USD, tăng 23% so với năm 2020 và kim ngạch nhập khẩu đạt 187,07 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2020.

Trong đó, xuất khẩu của Thụy Điển sang các nước EU 27 đạt 99,96 tỷ USD, chiếm 52% tổng kim ngạch xuất khẩu của Thụy Điển và nhập khẩu từ EU27 đạt 123,87 tỷ USD, chiếm 66,2% tổng kim ngạch nhập khẩu của Thụy Điển trong năm 2021. Các đối tác thương mại chính trong khối này là Đức, Na Uy, Hà Lan, Đan Mạch, và Phần Lan.

Trong số các nước EU, xuất khẩu và nhập khẩu của Thụy Điển đều tăng trưởng khá tốt, chỉ trừ xuất khẩu sang Latvia giảm 1%, nhập khẩu từ Malta giảm 4%, trong khi tăng trưởng ở các nước khác chủ yếu hai con số.

Xuất khẩu của Thụy Điển sang các nước châu Á đạt 23,4 tỷ USD chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đạt 24,4 tỷ USD, chiếm 13% thị phần nhập khẩu của Thụy Điển. Trong đó, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Thụy Điển trong các nước châu Á, với thị phần xuất khẩu đạt 9% và nhập khẩu đạt 4%.

10 nhóm mặt hàng Thuỵ Điển xuất khẩu nhiều nhất trong 5 năm gần đây

Đơn vị tính: nghìn USD

HS

Mặt hàng

2017

2018

2019

2020

2021

 

Kim ngạch XK

153.158.565

165.966.634

160.531.242

154.935.587

189.816.220

84

Lò phản ứng hạt nhân; nồi hơi đun sưởi; máy công cụ, trang thiết bị cơ khí; phụ tùng của các loại máy trên

23.493.662

25.402.422

24.309.739

23.214.566

27.032.569

87

Xe cộ trừ toa xe lửa hoặc xe điện; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng

20.789.191

23.618.079

22.891.823

20.094.342

23.433.377

85

Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và sao âm thanh, hình ảnh truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của các loại máy trên

14.485.071

14.645.679

14.049.332

15.165.827

17.280.380

27

Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm phân tách từ chúng; các chất chứa bi tum; các loại sáp khoáng chất

9.854.534

12.339.480

10.214.440

7.037.037

13.171.413

30

Dược phẩm

7.785.585

8.652.412

10.231.424

11.716.799

11.222.623

48

Giấy và Bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa

8.581.537

8.957.352

8.581.663

8.313.488

9.186.797

72

Sắt và thép

6.689.410

7.147.231

6.564.255

5.714.147

8.072.856

39

Nhựa và các sản phẩm nhựa

5.352.473

5.566.440

5.374.363

5.218.148

6.897.313

44

Gỗ và các sản phẩm bằng gỗ

4.065.184

4.227.750

3.948.758

4.344.001

6.594.110

26

Quặng, xỉ, và tro

3.050.823

3.118.604

3.228.858

3.615.091

5.452.110

Nguồn: ITC Trade Map

10 nhóm mặt hàng Thuỵ Điển nhập khẩu nhiều nhất trong 5 năm gần đây

Đơn vị tính: nghìn USD

HS

Mặt hàng

2017

2018

2019

2020

2021

 

Kim ngạch NK

153.934.736

170.252.579

158.958.178

149.436.257

187.067.834

84

Lò phản ứng hạt nhân; nồi hơi đun sưởi; máy công cụ, trang thiết bị cơ khí; phụ tùng của các loại máy trên

19.299.395

21.365.548

20.125.228

19.299.660

23.979.506

85

Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và sao âm thanh, hình ảnh truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của các loại máy trên

17.773.231

19.305.150

18.759.923

19.270.165

23.489.035

87

Xe cộ trừ toa xe lửa hoặc xe điện; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng

18.866.610

19.240.996

18.257.432

16.329.817

19.359.838

27

Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm phân tách từ chúng; các chất chứa bi tum; các loại sáp khoáng chất

15.463.001

20.227.503

16.774.211

11.645.147

18.255.173

39

Nhựa và các sản phẩm nhựa

5.312.059

5.763.988

5.389.047

5.185.850

6.734.126

30

Dược phẩm

4.273.743

4.615.339

4.848.111

5.379.713

5.904.071

72

Sắt và thép

4.586.666

5.283.760

4.412.816

3.458.353

5.765.147

03

Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác

4.570.750

5.204.351

4.873.340

4.666.551

5.200.317

90

Dụng cụ, máy móc quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế, phẫu thuật; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng

3.810.348

4.036.418

4.048.264

4.189.483

4.931.633

73

Các sản phẩm sắt và thép

3.369.020

4.032.120

3.610.149

3.373.350

4.505.357

Nguồn: ITC Trade Map

10 thị trường Thuỵ Điển xuất khẩu hàng hóa nhiều nhất trong 5 năm gần đây

Đơn vị tính: nghìn USD

Thị trường

2017

2018

2019

2020

2021

Kim ngạch XK

153.158.565

165.966.634

160.531.242

154.935.587

189.816.220

Na Uy

15.441.320

17.251.720

16.982.088

16.337.098

20.248.082

Đức

16.349.159

17.631.585

16.426.166

16.128.219

19.455.965

Hoa Kỳ

10.082.724

10.692.900

12.244.073

12.621.523

15.307.149

Đan Mạch

10.445.666

11.441.963

11.066.878

11.668.764

14.695.348

Phần Lan

10.525.043

11.534.158

11.443.676

10.833.990

13.451.876

Anh

9.270.502

9.188.564

8.424.228

7.832.809

10.445.351

Hà Lan

8.290.264

9.649.089

8.334.026

7.922.552

9.534.867

Trung Quốc

6.816.149

7.691.669

7.537.057

8.433.715

7.830.869

Pháp

6.290.191

6.985.404

6.342.726

6.207.556

7.628.854

Ba Lan

4.603.269

5.467.898

5.144.953

5.144.823

7.232.443

Nguồn: ITC Trade Map

10 thị trường Thuỵ Điển nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trong 5 năm gần đây

Đơn vị tính: nghìn USD

Thị trường

2017

2018

2019

2020

2021

Kim ngạch NK

153.934.736

170.252.579

158.958.178

149.436.257

187.067.834

Đức

28.813.210

30.438.163

28.208.437

26.978.661

31.820.119

Na Uy

11.768.746

14.065.433

13.316.326

13.481.435

19.028.458

Hà Lan

13.614.124

15.836.001

14.893.745

14.568.652

18.788.639

Đan Mạch

11.056.445

12.027.154

10.478.716

10.087.227

12.973.873

Trung Quốc

8.401.806

9.059.115

9.665.745

9.248.034

12.850.191

Ba Lan

5.980.344

6.810.135

6.675.915

7.023.706

8.832.683

Phần Lan

7.225.725

8.068.455

7.768.567

6.963.927

8.375.580

Bỉ

7.164.279

6.884.896

6.775.852

6.796.156

8.263.798

Pháp

6.018.350

6.310.356

5.992.761

5.656.559

7.106.235

Ý

5.035.949

5.630.105

5.314.943

5.173.762

6.607.452

Nguồn: ITC Trade Map

Đầu tư

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Thụy Điển ngày nay là một trong những nước có môi trường đầu tư tốt nhất thế giới. Điều hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài là: Sự kế thừa, các chính sách và thành quả.

Trong vòng 100 năm trở lại đây, Thụy Điển phát triển thịnh vượng nhờ xuất khẩu. Biển Baltic có một vị trí thuận lợi trong quan hệ thương mại với Đan Mạch, Đức, Ba Lan và Nga. Với định hướng thương mại, Thụy Điển có chính sách thuế nhập khẩu thấp và ủng hộ tự do thương mại trong phạm vi khối EU. Từ cuối thập niên 1980, Thụy Điển bảo vệ các khu vực kinh tế trong nước nhằm tăng khả năng cạnh tranh, nhưng cũng bãi bỏ các hiệp định phân biệt đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài.

Là một trong những nước sớm tự do hóa thương mại, Thụy Điển đã bỏ xa nhiều nước trong việc chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, nền kinh tế Thụy Điển trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhất của Châu Âu.

Đối với các nhà đầu tư, Thụy Điển đáp ứng các điều kiện về hạ tầng cơ sở tốt nhất và tạo điều kiện cho họ hội nhập vào một cộng đồng kinh tế có đặc trưng luôn luôn phát triển và đổi mới. Thương mại được Nhà nước hỗ trợ một cách có hiệu quả và với lực lượng lao động lành nghề đã thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển. 

Theo số liệu thống kê, năm 2021, đầu tư nước ngoài vào Thụy Điển đạt 26,97 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2020 và cao nhất kể từ năm 2008. Trong đó, các nước Bắc Âu và EU chiếm tới 83% vốn đầu tư vào Thụy Điển, các nước Bắc Mỹ là 12%, và các nước châu Á chỉ chiếm 4%.

Đầu tư ra nước ngoài

Thuỵ Điển là một trong những quốc gia công nghiệp tiên tiến nhất thế giới và vượt trội về tích hợp công nghệ kỹ thuật số và áp dụng các phương pháp bền vững trên các hệ sinh thái công nghiệp và các chuỗi giá trị.

          Công nghiệp là xương sống của nền kinh tế Thuỵ Điển và sự phát triển các ngành công nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ Thuỵ Điển. Các mảng công nghiệp chính của Thuỵ Điển là R&D, kỹ sư, năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin, tự động hoá, chuyển đổi số. Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ công nghiệp đóng góp khoảng 77% tổng giá trị xuất khẩu của Thuỵ Điển.

          Trong những năm gần đây, rất nhiều công ty công nghiệp của Thuỵ Điển đã di chuyển nhà máy sản xuất của họ sang các nước thứ ba, có chi phí nhân công rẻ để sản xuất. Nhiều công ty công nghiệp Thuỵ Điển tập trung vào hoạt động cốt lõi và lĩnh vực gia công mềm sẽ được chuyển ra các nước thứ ba để thực hiện. Theo Chính phủ Thuỵ Điển, trước khi đại dịch xảy ra, khoảng 17% các công ty trong lĩnh vực công nghiệp di chuyển hoạt động sản xuất của họ ra nước ngoài và chỉ có 4% doanh nghiệp di chuyển hoạt động sản xuất trở lại Thuỵ Điển.

          Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thuỵ Điển năm 2021 đạt 20,35 tỷ USD, trong đó, chủ yếu đầu tư vào Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Hà Lan, Na Uy, Ireland và Đức. Đối với các quốc gia Châu Á, Thuỵ Điển chủ yếu đầu tư vào Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan.

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Thuỵ Điển chủ yếu tập trung vào các nước xung quanh Thuỵ Điển như Hoa Kỳ, Na Uy, Phần Lan, Anh, Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan. Đối với các quốc gia Châu Á, ngoại trừ vẫn là các quốc gia truyền thống như Trung Quốc, Nhật Bản, Thuỵ Điển còn mở rộng đầu tư vào Ấn Độ, Hồng Kong, Malaysia.

          Với vai trò và tầm quan trọng của bảo vệ môi trường, Thuỵ Điển cũng đã trở thành nền tảng hàng đầu thế giới cho tăng trưởng xanh, và mạng lưới phát triển các công nghệ xanh, thân thiện với môi trường phục vụ cho Công nghiệp 4.0 đang mở rộng nhanh chóng.

          Theo Cơ quan kinh doanh Thuỵ Điển (Business Sweden), tham vọng của Thuỵ Điển là muốn được thế giới công nhận rằng Thuỵ Điển là quốc gia dẫn đầu toàn cầu về các giải pháp công nghiệp thông minh vào năm 2025 và hiện tại, Thuỵ Điển đang tập trung vào hai chương trình xúc tiến là IndTech và Sản xuất bền vững. Đây cũng là hai mục tiêu trong Chiến lược công nghiệp hoá mới của Chính phủ Thuỵ Điển.

          IndTech: Sáng kiến này tập trung vào việc đồng sáng tạo và chia sẻ liên quan đến các giải pháp kỹ thuật số trong lĩnh vực sản xuất. Mục tiêu là thúc đẩy hiệu quả và khả năng thích ứng trong sản xuất, đổi mới mô hình kinh doanh và chuỗi giá trị tổng hợp. Thúc đẩy công nghệ thông tin (Information Technologies) và công nghệ điều hành (Operational Technologies).

          Sản xuất bền vững: Nền tảng hợp tác giữa các nhà cung cấp công nghệ Thuỵ Điển, các Hiệp hội, học viện của Thuỵ Điển với các công ty của nước ngoài nhằm cung cấp các giải pháp tối ưu, bền vững cho các công ty nước ngoài. Sáng kiến này nhằm tập trung vào các cách giảm thiểu chất thải, khí thải và các chất độc hại, hiệu quả năng lượng và tài nguyên, và khả năng tái chế. Mục tiêu là tạo ta một dịch vụ cung cấp mạnh mẽ của Thuỵ Điển và thúc đẩy danh tiếng của Thuỵ Điển như một nhà lãnh đạo toàn cầu về các giải pháp bền vững.

          Như vậy, thông qua hai mục tiêu của Cơ quan kinh doanh Thuỵ Điển có thể thấy, trong giai đoạn tới 2025, Thuỵ Điển muốn thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ cao, công nghệ thông minh ra nước ngoài. Ngoài ra, lĩnh vực viễn thông, công nghệ điện tử… cũng đang được Thuỵ Điển coi trọng đầu tư ra nước ngoài. 

Để tiếp tục đọc bài viết, kính mời bạn đọc tải xuống bài viết đính kèm dưới đây.

  • Tải xuống

Bài viết liên quan