Tin tức

Tổng quan chung kinh tế Đan Mạch



1. Tổng quan

Mặc dù là nước nghèo về khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên, nhưng Đan Mạch đã biết khai thác những thế mạnh của mình để phát triển kinh tế và trở thành một nước công nghiệp phát triển trên thế giới.

Kinh tế Đan Mạch là nền kinh tế hiện đại, với mức sống và dịch vụ chính phủ cao. Dịch vụ gần như độc chiếm các ngành trong cả nước. Ngành dịch vụ chiếm đến 79,37% lực lượng lao động, chỉ có 18,46% làm việc trong ngành công nghiệp, và 2,17% làm nông nghiệp.

GDP năm 2021 đạt 2496,6 tỷ DKK (354,2 tỷ USD) và thu nhập bình quân đầu người đạt 65.669 USD.

Phân phối thu nhập ở Đan Mạch rất bình đẳng. Sự bất bình đẳng chỉ tăng nhẹ trong thập kỷ vừa qua nhưng không đáng kể. Chỉ số GINI năm 2021 của Đan Mạch đạt 28,2%, thuộc các nước được xếp hạng bình đẳng nhất thế giới.

Mặc dù dân số chỉ có khoảng 5,8 triệu người, nhưng nền kinh tế Đan Mạch đứng thứ 35 thế giới tính theo GDP danh nghĩa, và đứng thứ 53 thế giới tính theo GDP dựa trên sức mua.

Là một nền kinh tế mở nhỏ, Đan Mạch nói chung ủng hộ chính sách thương mại tự do. Xuất nhập khẩu chiếm khoảng gần 60% GDP. Kể từ năm 1990, Đan Mạch luôn đạt thặng dư tài khoản vãng lai, trừ năm 1998, do khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Do đó, Đan Mạch ngày nay đã trở thành nước “chủ nợ”, với mức đầu tư quốc tế ròng đạt khoảng hơn 60% GDP.

Môi trường kinh doanh của Đan Mạch được đánh giá là thân thiện, 10 năm liền (từ 2012-2021) được Ngân hàng Thế giới xếp hạng là nước có môi trường kinh doanh tốt nhất châu Âu. Tuy nhiên, trên bảng xếp hạng thế giới từ năm 2019 đến nay, Đan Mạch bị tụt 1 hạng, xếp thứ tư, đứng sau New Zealand, Singapore, và Hong Kong.

Đan Mạch có một truyền thống lâu đời là giữ hệ thống tỷ giá cố định. Đây là trường hợp đặc biệt trong các nước OECD trong khi vẫn duy trì đồng tiền độc lập. Mặc dù đủ điều kiện để tham gia khu vực đồng tiền chung châu Âu nhưng sau cuộc trưng cầu dân ý năm 2000, Đan Mạch đã không tham gia vào khu vực này.

Trong khi các nước quanh Đan Mạch như Na Uy, Thụy Điển, Ba Lan, Anh đi theo mục tiêu lạm phát trong chính sách tiền tệ, ưu tiên của ngân hàng trung ương của Đan Mạch là duy trì sự ổn định tỷ giá. Do đó, ngân hàng trung ương không có vai trò trong chính sách bình ổn trong nước. Có nhiều lúc, ngân hàng trung ương đã duy trì lãi suất âm nhằm kiềm chế áp lực tăng tỷ giá.

Đan Mạch là một ví dụ điển hình của mô hình Bắc Âu, đặc trưng bởi mức thuế cao và các dịch vụ do chính phủ cung cấp cũng cao tương ứng (ví dụ: dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chăm sóc trẻ em và giáo dục) và phân bổ thu nhập cho các nhóm khác nhau như người nghỉ hưu, khuyết tật, thất nghiệp, sinh viên...

1.     Các ngành kinh tế trọng điểm

Đan Mạch là nước công nghiệp phát triển. Nền kinh tế Đan Mạch là một trong 10 nền kinh tế hiệu quả nhất thế giới. Do nghèo tài nguyên và thiếu nguyên liệu buộc người Đan Mạch phải học cách sử dụng nguyên liệu một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất như ứng dụng năng lượng gió và các năng lượng tái tạo.

Các ngành kinh tế thế mạnh của Đan Mạch gồm vận tải biển, cơ khí đóng tàu, xây dựng cảng biển, chế tạo thiết bị năng lượng, xi măng, công nghiệp dược, chế biến thủy sản và thực phẩm, sản xuất và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, năng lượng gió và năng lượng tái tạo, môi trường và công nghệ xanh - sạch, thiết kế công nghiệp và hàng tiêu dùng.

Các công ty Đan Mạch chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ; nhiều công ty có thương hiệu nổi tiếng thế giới do trình độ chuyên môn hóa cao, có tầm nhìn và phạm vi hoạt động toàn cầu. Một số công ty lớn gồm Tập đoàn AP Moller - Maersk (vận tải biển), Carlsberg (bia, đồ uống), Danfos và Grundfos (sản xuất thiết bị điều hòa nhiệt độ và máy bơm), Nouvo Nordisk (dược phẩm), Lundbeck (dược phẩm), Scandinavian (thuốc lá), Vestas Wind Systems (tuabin gió), Danisco (chế biến thực phẩm), FLSmith (xi măng), Lego (sản xuất đồ chơi).

Một số ngành công nghiệp chính của Đan Mạch:

Công nghiệp sản xuất xi măng: nhờ nguồn đất sét và đá vôi khá dồi dào, kỹ thuật sản xuất bằng phương pháp khô, sản phẩm của Đan Mạch nổi tiếng thế giới. Đan Mạch đã bán trên 1000 nhà máy xi măng cho các nước.

Công nghiệp cơ khí, đóng tàu: có truyền thống hàng thế kỷ nay ở Đan Mạch, có thể đóng các tàu chở dầu 500.000 tấn, sản phẩm nổi tiếng là động cơ diesel thuỷ. 1/3 số động cơ diesel thuỷ trên thế giới hiện nay là do Đan Mạch sản xuất hoặc được sản xuất theo công nghệ của Đan Mạch.

Năng lượng: Đan Mạch có dầu mỏ và khí đốt nhưng trữ lượng ít. Đan Mạch là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu tuốcbin chạy bằng sức gió.

Nông nghiệp: Đan Mạch là một trong những nước có nền kinh tế nông nghiệp và chăn nuôi phát triển rất cao, với trình độ công nghệ cơ giới hoá cao. Ngành nông nghiệp đóng góp 24% trong tổng xuất khẩu hàng hóa của Đan Mạch.

Công nghiệp chế biến thực phẩm: là ngành truyền thống, có trình độ kỹ thuật cao, cung cấp các mặt hàng thịt, đặc biệt là dăm bông, bơ, phomát, đồ uống (bia Calberg, Turborg). Mặc dù dân số chỉ có khoảng 5,8 triệu người nhưng ngành sản xuất chế biến thực phẩm đủ cung cấp cho 15 triệu người.

2. Thương mại

Sau hai năm thương mi sụt giảm do đại dịch Covid, kim ngạch xuất nhập khẩu của Đan Mạch đã lấy lại đà tăng trưởng. Trong năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Đan Mạch đạt 246,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 125,02 tỷ USD, tăng 17% và nhập khẩu đạt 121,78 tỷ USD, tăng 26% so với năm 2021.

Đan Mạch là nước xuất khẩu thực phẩm, dầu mỏ, khí đốt... nhưng phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu thô cho lĩnh vực sản xuất.

10 ngành hàng xuất khẩu chính của Đan Mạch trong 2019-2021

Đơn vị tính: ngàn USD

HS

Ngành hàng

2019

2020

2021

 

Tổng kim ngạch xuất khẩu

110.230.351

107.223.237

125.014.614

30

Dược phẩm

17.493.782

19.112.731

19.444.269

84

Lò phản ứng hạt nhân; nồi hơi đun sưởi; máy công cụ, trang thiết bị cơ khí; phụ tùng của các loại máy trên

15.148.245

14.200.182

16.614.821

85

Máy móc, thiết bị điện và các bộ phận của chúng; máy ghi và sao âm thanh, hình ảnh truyền hình; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của các loại máy trên

9.735.416

8.828.181

9.553.299

27

Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản phẩm phân tách từ chúng; các chất chứa bi tum; các loại sáp khoáng chất

4.943.335

2.504.254

6.119.915

90

Dụng cụ, máy móc quang học, nhiếp ảnh, điện ảnh, đo lường, kiểm tra, chính xác, y tế, phẫu thuật; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng

4.004.023

4.145.411

4.700.335

02

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ

3.797.372

4.102.311

4.307.307

94

Đồ dùng (giường, tủ, bàn, ghế...); bộ đồ giường, đệm, lót đệm giường, nệm và các trang bị tương tự; đèn các loại và bộ đèn chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác; biển hộp được chiếu sáng, biển đề tên được chiếu sáng và các loại tương tự; các cấu kiện nhà lắp sẵn

3.072.780

3.130.839

3.912.828

87

Xe cộ trừ toa xe lửa hoặc xe điện; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng

3.081.842

3.081.806

3.780.208

03

Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh không xương sống khác

2.939.351

2.888.654

3.552.417

39

Cao su và các sản phẩm từ cao su

2.595.631

2.645.394

3.139.521

(Nguồn: ITC Trade Map)

Để tiếp tục đọc bài viết, kính mời bạn đọc tải xuống bài viết đính kèm dưới đây.

  • Tải xuống

Bài viết liên quan