1. Cam kết mở cửa thị trường
Trong EVFTA, các cam kết mở cửa thị trường đối với hàng hóa chia thành các nhóm chính sau:
(i) Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay: Thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi EVFTA có hiệu lực.
(ii) Nhóm xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình: Thuế nhập khẩu sẽ được đưa về 0% (từ mức thuế cơ sở) sau một khoảng thời gian nhất định (lộ trình). Theo EVFTA, gần như 100% số dòng thuế và kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của hai bên sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau lộ trình nhất định. Với EU tối đa là 7 năm và với Việt Nam tối đa là 10 năm (cá biệt có một số dòng thuế nhạy cảm như thuốc lá, bia, xăng dầu có lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 15 năm).
(iii) Nhóm áp dụng hạn ngạch thuế quan (TRQ): Đối với nhóm hàng hóa này, thuế nhập khẩu chỉ được xóa bỏ hoặc cắt giảm đối với một khối lượng hàng hóa nhất định (lượng hàng hóa trong hạn ngạch). Với khối lượng nhập khẩu vượt quá lượng hạn ngạch trong biểu cam kết, mức thuế nhập khẩu áp dụng sẽ cao hơn, hoặc không được hưởng ưu đãi.
(iv) Nhóm hàng hóa không cam kết: Đây là nhóm hàng không cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế nhập khẩu. Việc áp dụng thuế nhập khẩu sẽ theo quy định trong nước hoặc cam kết trong WTO.
a. Cam kết về thuế nhập khẩu của EU dành cho hàng hóa xuất xứ Việt Nam
Ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực, EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với một số ít mặt hàng còn lại (tương đương khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu), EU cam kết áp dụng TRQ với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn.
Ngoài ra, Hiệp định cũng có quy định về mối quan hệ giữa thuế suất mà EU đã dành cho hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam trước thời điểm EVFTA có hiệu lực với mức thuế suất cam kết trong EVFTA. Cụ thể, trước khi có EVFTA, EU đã dành cho hàng hóa của Việt Nam thuế nhập khẩu ưu đãi vào thị trường EU theo Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Theo quy định, cơ chế GSP sẽ chấm dứt sau 2 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực. Trong khi đó, một số dòng thuế của EVFTA vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực lại cao hơn mức thuế suất trong GSP. Chính vì vậy, để bảo đảm thương mại hai bên không bị ngắt quãng bởi sự thay đổi đột ngột về thuế suất nhập khẩu, EVFTA quy định rằng, trong bất kỳ trường hợp nào, thuế suất nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhập khẩu vào thị trường EU sẽ không cao hơn mức thuế suất đã được EU áp dụng đối với hàng hóa đó của Việt Nam trước thời điểm EVFTA có hiệu lực và quy định này sẽ được áp dụng trong 7 năm kể từ khi EVFTA có hiệu lực. Điều này có nghĩa rằng, vào thời điểm EVFTA có hiệu lực, nếu mức thuế suất của một mặt hàng trong GSP thấp hơn mức thuế cam kết trong EVFTA thì hàng hóa đó vẫn tiếp tục được hưởng mức thuế theo GSP khi nhập khẩu vào EU.
Đối với các nhóm hàng quan trọng và Việt Nam có lợi thế cạnh tranh, cam kết của EU trong EVFTA như sau:
Dệt may:
EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực cho các loại nguyên phụ liệu dệt may (thuộc các Chương 50–60 Biểu thuế). Đối với phần lớn các sản phẩm may mặc và sản phẩm tương tự thuộc các Chương 61-62, EU cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu dần từ mức thuế MFN trung bình là 12% xuống 0% trong thời hạn từ 3 đến 7 năm kể từ ngày EVFTA có hiệu lực. Riêng các mặt hàng như áo choàng tắm, quần áp ngủ, quần áo mặc trong nhà, đồ bơi, khăn tay, khăn choàng, găng tay, quần tất, quần áp trẻ em…, thuế suất là 0% ngay khi EVFTA có hiệu lực.
Cam kết này của EU được đưa ra phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ “2 công đoạn” (từ vải trở đi) của ngành dệt may Việt Nam (tức là để được hưởng thuế quan ưu đãi theo EVFTA thì hàng dệt may của Việt Nam phải được làm từ vải có xuất xứ Việt Nam). Ngoài ra, EU cũng chấp nhận linh hoạt với quy tắc này như cộng gộp xuất xứ đối với vải được nhập khẩu từ Hàn Quốc. Trong tương lai, nếu có một nước nào đó cùng có FTA với Việt Nam và EU thì Việt Nam sẽ thông báo cho Ủy ban Hải quan của EVFTA và Ủy ban này sẽ quyết định việc có cho phép cộng gộp không.
Giày dép:
EU cam kết xóa bỏ thuế quan đối với 37% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Các mặt hàng này bao gồm giày có đế và mũ bằng cao su hoặc nhựa, túi xách, ví, vali, mũ, ô dù…). Các dòng thuế này đều đang có mức thuế MFN dao động trong khoảng 3,5-17%. Đối với số dòng thuế còn lại, thuế suất trong EVFTA sẽ được xóa bỏ sau 3-7 năm.
Thủy sản (trừ cá ngừ đóng hộp và cá viên được áp dụng TRQ):
EU cam kết xóa bỏ thuế quan ngay đối với 50% số dòng thuế. Các mặt hàng còn lại sẽ có thuế suất về 0% sau 3-7 năm. Riêng cá da trơn, một sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, thuế suất sẽ giảm từ 6,8% xuống 0% sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Đối với cá ngừ đóng hộp, EU dành cho Việt Nam lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm là 11.500 tấn. Đối với cá viên, lượng hạn ngạch thuế quan hàng năm là 500 tấn.
Gạo:
EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tấm. Đối với sản phẩm từ gạo, EU cam kết đưa thuế suất về 0% sau 3 đến 5 năm.
Đường:
EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 10.000 tấn đường trắng và 10.000 tấn sản phẩm chứa đường trên 80%.
Mật ong:
EU sẽ xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực và không áp dụng hạn ngạch thuế quan.
Gỗ và các sản phẩm gỗ:
EU cam kết xóa bỏ thuế ngay đối với 83% số dòng thuế. 17% số dòng thuế còn lại (gồm ván dăm, ván sợi, gỗ dán), thuế suất sẽ được xóa bỏ sau 5 năm.
Gần như toàn bộ các sản phẩm rau quả tươi, rau củ quả chế biến, cà phê, hạt tiêu, sản phẩm nhựa, sản phẩm gốm sứ thủy tinh, thủ công mỹ nghệ, điện thoại và các loại linh kiện về cơ bản sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
b. Cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho hàng hóa xuất xứ EU
Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực với 48,5% số dòng thuế (chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu từ EU). Tiếp đó, sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU được Việt Nam xóa bỏ thuế nhập khẩu. Sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan là khoảng 98,3% số dòng thuế (chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu). Đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng TRQ theo cam kết WTO hoặc không cam kết.
Cam kết của Việt Nam đối với các mặt hàng EU quan tâm là:
Ô tô, phụ tùng ô tô, xe máy:
Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0% sau 9 năm với ô tô phân khối lớn (trên 2.500 cm3 với xe chạy dầu diesel, trên 3.000 cm3 với xe chạy xăng), 10 năm với các loại ô tô khác, 7 năm với phụ tùng ô tô, 10 năm với xe máy thường và 7 năm với xe máy trên 150 cm3.
Máy móc, thiết bị:
61% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế quan ngay khi EVFTA có hiệu lực. Các mặt hàng còn lại đang có thuế suất cơ sở trong khoảng 3-50% sẽ được giảm xuống 0% sau lộ trình tối đa 10 năm.
Dược phẩm:
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế ngay cho 71% số dòng thuế; những dòng còn lại sẽ có thuế suất xuống 0% sau 5-7 năm.
Rượu vang, rượu mạnh, bia:
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu sau 7 năm với rượu vang, rượu mạnh; sau 10 năm với bia.
Thịt lợn, thịt gà, thịt bò:
Việt Nam cam kết đưa thuế nhập khẩu về 0% sau 7 năm với 3 dòng thuế thịt lợn đông lạnh và 9 năm đối với các loại thịt lợn khác. Đối với thịt gà, lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu là 10 năm. Lộ trình xóa bỏ thuế quan đối với thịt bò là 3 năm.
Sữa và các sản phẩm từ sữa:
56% số dòng thuế sẽ được Việt Nam xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Thuế suất của các dòng hàng còn lại sẽ xuống 0% sau lộ trình 3 năm.
c. Hạn ngạch thuế quan
Bên cạnh thuế nhập khẩu, Việt Nam và EU cũng áp dụng hạn ngạch thuế quan (HNTQ) đối với một số ít mặt hàng có xuất xứ từ Bên kia. Nội dung cam kết này được quy định tại Phần B - Hạn ngạch thuế quan, Phụ lục 2-A của EVFTA, bao gồm các nguyên tắc chính, cam kết cụ thể theo từng mặt hàng kèm theo các quy định, yêu cầu tương ứng để được cấp HNTQ.
Cam kết hạn ngạch thuế quan của EU
EU sẽ quản lý HNTQ theo luật của EU, với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại giữa các Bên theo hướng tận dụng tối đa lượng HNTQ.
14 mặt hàng thuộc diện cam kết HNTQ gồm: trứng và lòng đỏ trứng gia cầm; tỏi; ngô ngọt; gạo đã xát; gạo đã xay; gạo đã xay đáp ứng yêu cầu đúng chủng loại; tinh bột sắn; cá ngừ; surimi; đường và các sản phẩm khác chứa hàm lượng đường cao; đường đặc biệt; nấm; ethanol; và mannitol, sorbitol, dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác.
Bảng 4: Các mặt hàng thuộc diện cam kết HNTQ của EU
|
Mặt hàng |
Mã HS
|
Lượng HNTQ |
Lưu ý |
|
Trứng và lòng đỏ trứng gia cầm |
0408.11.80; 0408.19.81 0408.19.89; 0408.91.80 0408.99.80 |
500 tấn |
|
|
Tỏi |
0703.20.00 |
400 tấn |
|
|
Ngô ngọt |
0710.40.00A; 2001.90.30A; 2005.80.00A |
5,000 tấn |
Lượng TRQ không bao gồm tổng lượng hàng hóa có xuất xứ được phân loại theo dòng thuế 0710.40.00B, 2001.90.30B và 2005.80.00B |
|
Gạo |
Gạo đã xát: 1006.10.21; 1006.10.23 1006.10.25; 1006.10.27 1006.10.92; 1006.10.94 1006.10.96; 1006.10.98 1006.20.11; 1006.20.13 1006.20.15; 1006.20.17 1006.20.92; 1006.20.94 1006.20.96; 1006.20.98 |
20,000 tấn |
|
|
Gạo đã xay: 1006.30.21; 1006.30.23 1006.30.25; 1006.30.27 1006.30.42; 1006.30.44 1006.30.46; 1006.30.48 1006.30.61; 1006.30.63 1006.30.65; 1006.30.98 1006.30.67; 1006.30.92 1006.30.94; 1006.30.96 |
30,000 tấn |
|
|
|
Gạo đã xay: 1006.10.21; 1006.10.23 1006.10.25; 1006.10.27 1006.10.92; 1006.10.94 1006.10.96; 1006.10.98 1006.20.11; 1006.20.13 1006.20.15; 1006.20.17 1006.20.92; 1006.20.94 1006.20.96; 1006.20.98 1006.30.21; 1006.30.23 1006.30.25; 1006.30.27 1006.30.42; 1006.30.44 1006.30.46; 1006.30.48 1006.30.61; 1006.30.63 1006.30.65; 1006.30.67 1006.30.92; 1006.30.94 1006.30.96; 1006.30.98 |
30,000 tấn |
Gạo phải thuộc một trong số các loại gạo thơm sau: (a) Hoa nhài 85, (b) ST 5, ST 20, (c) Nàng Hoa 9, (d) VD 20, (e) RVT, (f) OM 4900, (g) OM 5451, và (h) Tài Nguyên Chợ Đào. Các lô hàng gạo đáp ứng quy định hạn ngạch này cần đi kèm giấy chứng nhận đúng chủng loại được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu rõ gạo thuộc một trong các loại gạo được nêu trên. |
|
|
Tinh bột sắn |
1108.14.00 |
30,000 tấn |
|
|
Cá ngừ |
1604.14.11; 1604.14.18 1604.14.90; 1604.19.39 1604.20.70 |
11,500 tấn |
|
|
Surimi |
1604.20.05 |
500 tấn |
|
|
Đường và các sản phẩm khác chứa hàm lượng đường cao |
Đường thô: 1701.13.10; 1701.13.90 1701.14.10; 1701.91.00 1701.99.10; 1701.99.90 1702.30.50; 1702.90.50 1702.90.71; 1702.90.75 1702.90.79; 1702.90.95 1806.10.30; 1806.10.90 |
20,000 tấn |
|
|
Đường đặc biệt |
1701.14.90 |
400 tấn |
|
|
Nấm |
0711.51.00; 2001.90.50 2003.10.20; 2003.10.30 |
350 tấn |
|
|
Ethanol |
2207.10.00; 2207.20.00 |
1000 tấn |
|
|
Mannitol, Sorbitol, Dextrin và các dạng tinh bột biến tính khác |
2905.43.00; 2905.44.11 2905.44.19; 2905.44.91 3505.10.10; 3505.10.90 3824.60.19 |
2000 tấn |
|
Các mặt hàng có xuất xứ được nhập khẩu vào EU nằm trong lượng hạn ngạch nêu trên sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Đối với lượng ngoài hạn ngạch nêu trên, thuế nhập khẩu sẽ được áp dụng theo mức thuế suất ngoài hạn ngạch mà EU đang áp dụng trong khuôn khổ WTO.
Cam kết HNTQ của Việt Nam
Trong khuôn khổ EVFTA, Việt Nam vẫn duy trì việc áp dụng HNTQ theo cam kết WTO đối với lượng hạn ngạch, phương thức quản lý và các điều khoản và điều kiện khác liên quan đến việc phân bổ HNTQ. Theo đó, các mặt hàng thuộc diện HNTQ gồm: trứng, đường, muối và lá thuốc lá. Thuế suất trong hạn ngạch đối với các mặt hàng này sẽ được xóa bỏ dần đều trong 11 năm kể từ ngày EVFTA có hiệu lực.
d. Thuế xuất khẩu
Về nguyên tắc, Việt Nam và EU cam kết không áp dụng thuế xuất khẩu đối với hàng hóa khi xuất khẩu từ lãnh thổ một bên sang bên kia. Lý do của cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu là nhiều nước trên thế giới coi việc đánh thuế xuất khẩu là một hình thức trợ cấp gián tiếp gây ra cạnh tranh không lành mạnh giữa hàng hóa của các nước.
Trong EVFTA, Việt Nam đã bảo lưu quyền áp dụng thuế xuất khẩu đối với 526 dòng thuế, trong đó có các sản phẩm quan trọng như dầu thô, than đá (trừ than để luyện cốc và than cốc), quặng. Đối với các dòng thuế có mức thuế xuất khẩu hiện hành tương đối cao, Việt Nam cam kết mức trần thuế xuất khẩu về 20% trong thời gian tối đa là 5 năm (riêng quặng măng-gan có mức trần 10%). Với các sản phẩm khác, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế xuất khẩu theo lộ trình tối đa là 16 năm.
e. Hàng tân trang
Theo EVFTA, hàng tân trang là hàng hóa được phân loại tại Chương 84, 85, 87, 90 và 9402, ngoại trừ các hàng hóa được liệt kê tại Phụ lục 2-A-5 của Hiệp định (Danh mục loại trừ đối với hàng tân trang), theo đó hàng tân trang là hàng hóa: (i) được cấu tạo hoàn toàn hoặc một phần từ các bộ phận của sản phẩm đã được sử dụng trước đó; (ii) có tính năng hoạt động và các điều kiện cũng như tuổi thọ tương tự như sản phẩm mới nguyên bản và được bảo hành như hàng mới.
Việt Nam và EU cam kết sẽ đối xử với hàng tân trang như đối với hàng mới tương tự. Điều này có nghĩa là Việt Nam cho phép nhập khẩu hàng tân trang có xuất xứ EU với mức thuế nhập khẩu, các loại thuế và phí khác tương tự như hàng mới cùng loại. Cam kết này không ngăn cản một bên quyền được yêu cầu dán nhãn đối với hàng tân trang nhằm tránh gây sự nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Việt Nam có thời gian chuyển đổi là 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực để thực thi nghĩa vụ này.
f. Hàng hóa sửa chữa
EVFTA quy định các bên không được áp thuế quan đối với hàng hóa bất kỳ có xuất xứ từ đâu được tái nhập khẩu vào nước mình sau khi tạm thời xuất khẩu từ nước mình sang nước bên kia để sửa chữa. Tương tự, hàng hóa được tạm thời nhập khẩu từ một nước thành viên của Hiệp định để sửa chữa cũng không bị áp thuế nhập khẩu.
Khái niệm “sửa chữa” ở đây có nghĩa là bất kỳ hoạt động xử lý nào thực hiện trên hàng hóa để khắc phục các khiếm khuyết vận hành hoặc hư hỏng vật chất và tái lập hàng hóa trở về chức năng ban đầu hoặc nhằm đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật cho việc sử dụng hàng hóa đó mà nếu thiếu quá trình xử lý này thì hàng hóa không thể sử dụng một cách bình thường theo mục đích ban đầu. Sửa chữa hàng hóa cũng bao gồm cả việc khôi phục và bảo trì.
g. Dược phẩm
Trong khuôn khổ EVFTA, Việt Nam cam kết cho phép các công ty dược phẩm nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khẩu dược phẩm mà đã có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam về việc tiếp thị. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó được phép bán dược phẩm được nhập khẩu hợp pháp cho các nhà phân phối hoặc nhà bán buôn mà có quyền phân phối dược phẩm tại Việt Nam.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng có các quyền liên quan đến dược phẩm đã được doanh nghiệp nhập khẩu như sau: (i) xây dựng nhà kho để chứa dược phẩm, (ii) cung cấp thông tin về dược phẩm cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe; và (iii) thực hiện nghiên cứu và thử nghiệm lâm sàng nhằm đảm bảo dược phẩm mà họ nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam là thích hợp cho tiêu dùng nội địa.
2. Cam kết về các biện pháp quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
a. Thủ tục cấp phép nhập khẩu và xuất khẩu
Về cơ bản, EVFTA viện dẫn Hiệp định của WTO về cấp phép nhập khẩu đối với nguyên tắc áp dụng các biện pháp cấp phép nhập khẩu và cấp phép xuất khẩu. Riêng đối với các nghĩa vụ liên quan đến minh bạch hóa các biện pháp này, Hiệp định đưa ra các quy định mang tính chặt chẽ hơn quy định hiện hành của WTO. Theo đó, các bên phải thông báo về các biện pháp cấp phép nhập khẩu hiện hành và các biện pháp mới được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định trừ phi đã thông báo đầy đủ trong khuôn khổ WTO. Ngoài ra, khi một bên từ chối đơn xin cấp phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu đối với một hàng hóa của bên kia thì theo yêu cầu của người nộp đơn, bên đó phải trả lời bằng văn bản về lý do từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc xuất khẩu ngay sau khi nhận được yêu cầu. Người nộp đơn có quyền khiếu nại hoặc xin xem xét lại phù hợp với luật pháp và thủ tục trong nước của bên nhập khẩu hoặc xuất khẩu.
b. Hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu
EVFTA viện dẫn quy định của WTO về việc các bên không được áp dụng hay duy trì bất kỳ hình thức cấm hoặc hạn chế nhập khẩu bất kỳ hàng hóa nào của Bên kia hoặc xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào sang lãnh thổ của Bên kia. Tuy vậy, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu và nhập khẩu đối với một danh sách các mặt hàng nhất định đã được quyền thực hiện trong khuôn khổ WTO (ví dụ như phương tiện vận tải tay lái bên phải, một số loại hàng hóa đã qua sử dụng như hàng dệt may, thiết bị y tế…).
d. Các biện pháp phi thuế quan
Các bên cam kết thực hiện các quy định về việc áp dụng biện pháp phi thuế quan đối với 2 nhóm mặt hàng cụ thể là (i) xe cơ giới và thiết bị, phụ tùng của xe cơ giới và (ii) dược phẩm và các thiết bị y tế.
Theo đó, đối với nhóm hàng xe cơ giới và thiết bị, phụ tùng của xe cơ giới (thuộc các Chương 40, 84, 85, 87 và 94 của HS 2012), về nguyên tắc, Việt Nam và EU công nhận các yêu cầu kỹ thuật của Hiệp định UNECE 1958 (Hiệp định về việc chấp thuận các quy định kỹ thuật thống nhất đối với xe cơ giới và các thiết bị, phụ tùng có thể được lắp và/hoặc sử dụng trên xe cơ giới và các điều kiện để công nhận lẫn nhau về phê duyệt/chứng nhận được cấp trên cơ sở các quy định này, được điều hành bởi Diễn đàn Thế giới về Hài hoà các Quy định đối với xe cơ giới). Các bên cũng phải tránh đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật nội địa mới mà khác với các yêu cầu kỹ thuật của Quy định UNECE hiện hành hoặc Quy định UNECE sắp sửa được hoàn thành mà trong đó đã có quy định; và trong trường hợp đưa ra các quy chuẩn kỹ thuật mới thì phải có lý do chính đáng và rà soát định kỳ không quá 5 năm các quy chuẩn đó nhằm tăng cường sự đồng nhất đối với các yêu cầu kỹ thuật. Theo quy định của Hiệp định, Việt Nam được khuyến khích ký kết Hiệp định UNECE 1958. Toàn bộ cam kết về nội dung này có hiệu lực sau 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Đối với dược phẩm và các thiết bị y tế, các bên cam kết xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật của mình dựa trên các tiêu chuẩn, thông lệ và hướng dẫn quốc tế về dược phẩm hoặc trang thiết bị y tế, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn, thực tiễn và hướng dẫn quốc tế được xây dựng bởi Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Hội đồng quốc tế về hài hòa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người (ICH) và Công ước thanh tra dược phẩm và Hệ thống hợp tác thanh tra dược phẩm (PIC/S) đối với dược phẩm và Diễn đàn các cơ quan quản lý trang thiết bị y tế quốc tế (IMDRF) đối với trang thiết bị y tế. Các bên cũng phải đảm bảo nghĩa vụ minh bạch hóa trong việc xây dựng và ban hành các quy định liên quan đến định giá, thanh toán hoặc các quy chuẩn về dược phẩm hoặc trang thiết bị y tế.
Ngoài ra, 10 năm sau khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam và EU có thể bắt đầu đàm phán mở rộng phạm vi cam kết về các biện pháp phi thuế quan đối với hàng hóa theo từng lĩnh vực.
