1. Kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu thủy sản sang các đối tác trong EVFTA
Trong tháng 8/2022, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các đối tác trong EVFTA đạt 116,16 triệu USD, giảm 5,17% so với tháng 7/2022 và tăng mạnh 80,03% so với cùng kỳ năm 2021.
Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang các đối tác trong EVFTA đạt 889,95 triệu USD, chiếm 12,18% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 41,88% so với cùng kỳ năm 2021.
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản sang các đối tác trong EVFTA
Trong tháng 8/2022, kim ngạch xuất khẩuthủy sản của Việt Nam sang các đối tác trong EVFTA tăng giảm đan xen.
Cụ thể: Hà Lan, Đức, Bỉtiếp tục là những nước có kim ngạch xuất khẩu, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan – nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 25,19 triệu USD, giảm 5,85% so với tháng trước.Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trường này đạt 206,96 triệu USD, tăng mạnh 51,34% so với cùng kỳ năm 2021.
Đức là nước có kim ngạch lớn thứ hai đạt 25,97 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng 8/2011; lũy kế 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu sang Đức đạt 177,78 triệu USD, tăng 43,3%.
Đứng thứ ba là thị trường Bỉ, có kim ngạch xuất khẩu đạt 18,74 triệu USD, tăng 3,42% so với tháng 7/2022, tăng mạnh 123,38% so với tháng 8/2021. Tính chung 8 tháng năm 2022 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 143,53 triệu USD, tăng 79,46% so với 8 tháng năm 2021.
Trong tháng 8/2022, Bồ Đào Nha là nước có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh nhất so với tháng trước, đạt 4,04 triệu USD, tăng 25,88%; ngược lại Séc là nước có kim ngạch giảm mạnh nhất, giảm 57,48%.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác trong EVFTA phân theo thị trường trong tháng 8/2022 và 8 tháng năm 2022
ĐVT: Nghìn USD
|
Thị trường |
Tháng 8/2022 |
So với tháng 7/2022(%) |
So với tháng 8/2021(%) |
8T/2022 |
So với cùng kỳ (%) |
Tỷ trọng (%) |
|
|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Hà Lan |
25.191 |
-5,85 |
93,2 |
206.964 |
51,34 |
2,71 |
|
|
Đức |
25.976 |
-4,7 |
139,97 |
177.783 |
43,3 |
2,33 |
|
|
Bỉ |
18.749 |
3,42 |
123,38 |
143.533 |
79,46 |
1,88 |
|
|
Italia |
8.823 |
-18,83 |
37,2 |
70.572 |
-12,98 |
0,92 |
|
|
Pháp |
9.035 |
6,32 |
87,41 |
70.538 |
40,45 |
0,92 |
|
|
Tây Ban Nha |
7.188 |
-12,24 |
-12,4 |
60.839 |
34,64 |
0,8 |
|
|
Đan Mạch |
8.412 |
15,68 |
176,06 |
56.727 |
70,84 |
0,74 |
|
|
Ba Lan |
4.168 |
-23,13 |
12,33 |
32.345 |
37,14 |
0,42 |
|
|
Bồ Đào Nha |
4.040 |
25,88 |
5,89 |
28.119 |
-5,92 |
0,37 |
|
|
Romania |
2.118 |
-20,77 |
107,14 |
17.921 |
141,79 |
0,23 |
|
|
Thụy Điển |
1.868 |
-44,6 |
139,72 |
16.312 |
47,45 |
0,21 |
|
|
Hy Lạp |
559 |
-26,43 |
148,55 |
6.681 |
94,97 |
0,09 |
|
|
Séc |
36 |
-57,48 |
-82,79 |
1.621 |
17,68 |
0,02 |
|
|
EU |
116.163 |
-5,17 |
80,03 |
889.953 |
41,88 |
11,66 |
Nguồn: TTTT CN&TM tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
3. Cơ cấu mặt hàngxuất khẩu thủy sản sang các đối tác trong EVFTA
Trong tháng 8/2022, xuất khẩu mặt hàng tôm các loại (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) chế biến đông lạnh sang các đối tác trong EVFTA vươn lên đứng đầu. Mặc dù có kim ngạch cao nhất nhưng vẫn giảm so với tháng trước, đạt 35,18 triệu USD, giảm 1,27% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 224,81 triệu USD, tăng 59,68% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng vị trí thứ hai là mặt hàng mặt hàng tôm các loại (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) đông lạnh, đạt 32,97 triệu USD, giảm 15,83% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này đạt 289,06 triệu USD, tăng 35,82% so với cùng kỳ năm 2021.
Một số mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh trong tháng 8/2022 là ốc chế biến tăng 96,43%; cá ngừ chế biến tăng 51,68%; Mực nang, mực ống các loại (sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, chế biến) tăng 48,62%.
Ngược lại một số chủng loại sau lại có kim ngạch giảm mạnh so với tháng trước như: Phi-lê cá tuyết đông lạnh giảm 70,61%; tôm khô giảm 67,24% so với tháng trước.
Bảng: Bảng chủng loại thủy sản xuất khẩu sang các đối tác trong EVFTA trong tháng 8 và 8 tháng năm 2022
ĐVT: Nghìn USD
|
Mã 5 số |
Chủng loại |
T8/2022 |
So sánh tháng trước (%) |
8T/2022 |
So sánh cùng kỳ (%) |
|---|---|---|---|---|---|
|
03061 |
Tôm các loại (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) đông lạnh |
32.970 |
-15,83 |
289.064 |
35,82 |
|
16052 |
Tôm các loại (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh) chế biến đông lạnh |
35.183 |
-1,27 |
224.811 |
59,68 |
|
03046 |
Phi-lê cá tra đông lạnh |
14.377 |
-14,32 |
134.513 |
96,44 |
|
16055 |
Hàu, điệp, vẹm, mực, bạch tuộc, trai, sò, bào ngư chế biến |
8.177 |
2,03 |
63.015 |
16,99 |
|
03048 |
Phi-lê cá hồi phi - lê đông lạnh |
7.077 |
-10,20 |
61.944 |
78,01 |
|
16041 |
Cá hồi chế biến |
7.770 |
20,92 |
41.890 |
-18,82 |
|
03074 |
Mực nang, mực ống các loại (sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, chế biến) |
7.392 |
48,62 |
35.480 |
29,72 |
|
03032 |
Cá rô phi,cá da trơn |
1.173 |
-34,07 |
12.381 |
48,84 |
|
03072 |
Điệp các loại (sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, chế biến) |
1.136 |
23,66 |
9.582 |
59,64 |
|
03075 |
Bạch tuộc các loại (sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, chế biến) |
1.603 |
48,16 |
8.083 |
42,27 |
|
03047 |
Phi-lê cá tuyết đông lạnh |
212 |
-70,61 |
6.362 |
53,47 |
|
16051 |
Cua, ghẹ đóng hộp |
836 |
-17,86 |
5.041 |
109,85 |
|
03063 |
Cua, ghẹ tươi hoặc ướp lạnh |
- |
- |
4.790 |
630,53 |
|
03049 |
Cá tra chế biến |
549 |
30,45 |
4.630 |
19,00 |
|
16042 |
Cá ngừ chế biến |
652 |
51,68 |
4.052 |
5,10 |
|
03035 |
cá sác-đin, cá sòng, cá kiếm đông lạnh |
236 |
-1,50 |
3.326 |
-6,03 |
|
03034 |
Cá ngừ đông lạnh |
- |
-100,00 |
2.587 |
-73,52 |
|
03055 |
Cá khô các loại |
239 |
-19,40 |
1.906 |
129,40 |
|
03038 |
Cá nhám góc, cá mập, cá đuối, cá chim trắng, cá thu đông lạnh |
228 |
2,92 |
1.598 |
-22,27 |
|
03057 |
Vây cá, đầu, đuôi, dạ dày và phụ phẩm khác ăn được của cá sau giết mổ |
- |
-100,00 |
1.579 |
-24,65 |
|
21039 |
Tương ớt, gia vị, bột tôm |
190 |
117,79 |
1.406 |
-5,22 |
|
03011 |
Cá nước ngọt, cá chép Koi |
140 |
21,18 |
1.345 |
34,13 |
|
03079 |
Ốc chế biến |
79 |
96,43 |
241 |
14,87 |
|
03069 |
Tôm khô |
10 |
-67,24 |
187 |
-29,83 |
|
03076 |
Ốc hương |
28 |
11,60 |
160 |
-20,65 |
|
03054 |
Các loại cá hun khói, kể cả phi-lê cá, trừ phụ phẩm ăn được sau giết mổ |
78 |
- |
157 |
-73,41 |
|
03089 |
Động vật thủy sinh không xương sống trừ động vật giáp xác và động vật thân mềm, sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, làm khô, muối hoặc ngâm nước muối |
25 |
89,54 |
111 |
-3.73 |
|
03043 |
Phi-lê cá tươi hoặc ướp lạnh của cá rô phi, cá da trơn |
- |
- |
105 |
510,58 |
|
03052 |
Gan, sẹ và bọc trứng cá nước ngọt chế biến |
- |
- |
85 |
122,15 |
|
16054 |
Tôm chế biến |
- |
- |
73 |
- |
|
03039 |
Gan, sẹ và bọc trứng cá đông lạnh |
44 |
- |
44 |
-27,78 |
|
03031 |
Cá hồi Đại Tây Dương, cá dẹt đông lạnh |
28 |
- |
28 |
- |
|
03024 |
Cá trích, cá cơm, cá giò ướp lạnh |
- |
- |
27 |
- |
|
03053 |
Cá nước ngọt chế biến không hun khói |
- |
- |
4 |
-90,31 |
|
03019 |
Cá ngừ vây xanh, cá chình ướp lạnh |
- |
- |
- |
-100,00 |
|
03027 |
Cá basa ướp lạnh |
- |
- |
- |
-100,00 |
|
03056 |
Cá, muối nhưng không làm khô hoặc không hun khói và cá ngâm nước muối, trừ phụ phẩm ăn được sau giết mổ |
- |
- |
- |
-100,00 |
|
03077 |
Nghêu, trai, sò các loại (sống, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, chế biến) |
- |
- |
- |
-100,00 |
|
Tổng |
|
116.163 |
-5,17 |
889.953 |
41,88 |
Nguồn: TTTT CN&TM tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Bảng: Top 30 doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩuthủy sản sang các đối tác trong EVFTA trong tháng 8/2022
|
STT |
Tên doanh nghiệp |
|---|---|
|
1 |
Công Ty CP Vĩnh Hoàn |
|
2 |
Công Ty CP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú |
|
3 |
Công Ty CP Thủy Sản Minh Phú - Hậu Giang |
|
4 |
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sóc Trăng |
|
5 |
Công Ty CP Chế Biến Và Dịch Vụ Thủy Sản Cà Mau |
|
6 |
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sao Ta |
|
7 |
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Và Thương Mại Thuận Phước |
|
8 |
Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Xuất Khẩu Trung Sơn Hưng Yên |
|
9 |
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản Tài Kim Anh |
|
10 |
Công Ty CP Nam Việt |
|
11 |
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Đa Quốc Gia I.D.I |
|
12 |
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Sạch Việt Nam |
|
13 |
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Đại Thành |
|
14 |
Công Ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods - F17 |
|
15 |
Công Ty CP Hải Việt |
|
16 |
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Chế Biến Thực Phẩm Xuất Khẩu Vạn Đức Tiền Giang |
|
17 |
Công Ty TNHH Đồ Hộp Việt Cường |
|
18 |
Công Ty TNHH Xnk Dalu Surimi |
|
19 |
Công Ty CP Chế Biến Và Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Cadovimex Ii |
|
20 |
Công Ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại Anh Nhân |
|
21 |
Công Ty TNHH Thủy Sản An Hải |
|
22 |
Công Ty TNHH Mtv Trung Sơn Long An |
|
23 |
Công Ty Cổ Phần Sài Gòn Food |
|
24 |
Công Ty Cổ Phần Gò Đàng |
|
25 |
Công Ty TNHH Hải Nam |
|
26 |
Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Cửu Long |
|
27 |
Công Ty Cổ Phần Camimex |
|
28 |
Công Ty TNHH Cá Ngừ Việt Nam |
|
29 |
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thông Thuận |
|
30 |
Công Ty TNHH Thủy Sản Hải Long Nha Trang |
Nguồn: TTTT CN&TM tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
* Lạm phát toàn cầu ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản Việt Nam nửa đầu năm 2022 đạt tăng trưởng cao kỷ lục 40% bất chấp lạm phát và bất ổn địa chính trị trên toàn cầu. Tuy nhiên, từ tháng 7/2022 đến nay, cùng với khó khăn về nguồn nguyên liệu, tình hình lạm phát dường như đã bắt đầu ảnh hưởng đến xuất khâu thủy sản của Việt Nam. Lạm phát và đồng USD tăng giá đang đè nặng lên khả năng tiêu thụ thủy sản tại các thị trường, nhất là những thị trường lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc, Anh.
Trong nửa đầu tháng 8/2022, tác động từ giá nguyên liệu đầu vào tăng cao cộng với biến động tỷ giá trên thị trường thế giới đã khiến xuất khẩu thủy sản gặp không ít khó khăn. Nhiều doanh nghiệp cho biết đối tác thông báo tạm ngừng ký đơn hàng mới.
Không còn lạc quan như tháng trước, tác động từ biến động tỷ giá đồng Euro và Yen Nhật đang khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lo lắng. Lạm phát đang khiến người dân các nước châu Âu, Hoa Kỳ giảm tiêu dùng, nhiều nhà nhập khẩu cho biết không nhận đơn hàng từ nay đến hết tháng 10/2022.
Chế biến thủy sản càng bất lợi hơn khi nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước đang có dấu hiệu sụt giảm về các tháng cuối năm. Nhiều nhà máy sẽ đối mặt cùng lúc 2 sức ép. Đó là giảm giá xuất khẩu, nhưng phải tăng giá thu mua nguyên liệu do nguồn cung thiếu.
Tại thị trường Mỹ, tỷ lệ lạm phát tháng 6/2022 lên tới 9,1% là mức kỷ lục từ năm 1981, tháng 7/2022 đã thấp hơn một chút nhưng vẫn ở mức cao 8,5%. Sau khi tăng vọt 85% trong tháng 4/2022, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Hoa Kỳ đã có dấu hiệu chững lại từ tháng 5/2022 và chuyển sang tăng trưởng âm từ tháng 6/2022 với mức giảm 8% so với cùng kỳ. Sang tháng 7/2022, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ giảm sâu hơn, ở mức giảm 30,5%.
Trong đó, xuất khẩu tôm sú giảm mạnh nhất 69%, tôm chân trắng giảm gần 55%. Xuất khẩu cá tra sang Hoa Kỳ tháng 7/2022 cũng giảm 4%. Ghẹ cũng nằm trong top 5 loài thủy sản được xuất khẩu nhiều sang thị trường này, nhưng đã giảm 22% trong tháng 7. Tuy nhiên, trong tháng 7 vẫn có nhiều mặt hàng thủy sản sang Hoa Kỳ có tăng trưởng cao như cá ngừ tăng 34%. Ngoài ra, xuất khẩu cá trích sang Hoa Kỳ tăng gấp gần 8,5 lần so với cùng kỳ, cá trích là sản phẩm xuất khẩu có kim ngạch cao thứ 7 trong các sản phẩm thủy sản sang thị trường này.
Lạm phát ở khu vực đồng euro cũng tăng cao kỷ lục trong tháng 7/2022, với mức 8,9% bởi chiến sự Nga – Ukraine khiến giá năng lượng và thực phẩm tiếp tục tăng cao. Cơn bão lạm phát đang chặn đứng sự hồi phục nhu cầu của thị trường sau đại dịch Covid.
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU tăng trưởng 31% trong quý 2/2022, nhưng sang tháng 7/2022, mức tăng trưởng đã hạ xuống còn 18%. Ngoài vấn đề lạm phát thì đồng Euro mất giá so với đồng USD cũng sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang khối thị trường này. Tính đến hết tháng 7/2022, tổng xuất khẩu thủy sản sang EU tăng 37% so với cùng kỳ.
Cũng giống các nước EU, thị trường Anh cũng trong vòng xoáy lạm phát với mức cao kỷ lục 40 năm, với tỷ lệ 10,1% tính đến tháng 7/2022. Cùng tham gia chiến dịch trừng phạt kinh tế Nga, Anh cũng bị điêu đứng vì lạm giá phát thực phẩm. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Anh quý 2 năm nay đã giảm 12%, sang tháng 7/2022 tiếp tục giảm 18%.
Một yếu tố quan trọng khác là dịch Covid-19 cơ bản đã được kiểm soát ở nhiều nơi trên thế giới nên các nhà nhập khẩu cũng không vội ký hợp đồng dồn dập như giai đoạn cuối năm 2021 đầu năm 2022. Chính vì vậy, xuất khẩu thủy sản sẽ gian nan trong 5 tháng cuối năm 2022.
Bên cạnh những khó khăn, các doanh nghiệp thủy sản cũng có nhiều cơ hội đối với các sản phẩm thủy sản giá tốt. Theo nhận định của lãnh đạo VASEP, việc thiếu hụt nguồn cung các loại thủy sản ở châu Âu đang tạo cơ hội vàng để sản phẩm cá tra Việt Nam tăng thị phần ở 2 thị trường này.
Nếu trước đây, giá cá tra bình quân xuất khẩu đi châu Âu chỉ đạt 2,7 USD/kg, thì trong 6 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu sang khu vực này đạt bình quân 3,45 USD/kg. Giá cá tra xuất khẩu vào Hoa Kỳ còn tăng mạnh hơn, đã lên tới mức 4,5 USD/kg, cao nhất từ trước tới nay, trong khi trước đây cá tra xuất khẩu vào Mỹ thường chỉ đạt từ 2,9-3,1 USD/kg.
Theo Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn cho biết, lạm phát cao ở các nước lớn thúc đẩy tiêu dùng đối với các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các sản phẩm giá rẻ. Mặt hàng cá tra xuất khẩu của Việt Nam luôn giữ được giá tốt, nên xuất khẩu trong thời gian qua khá thuận lợi.
Cùng với khó khăn về nguyên liệu, tỷ giá, lạm phát sẽ khiến cho xuất khẩu thủy sản Việt Nam nửa cuối năm không thể duy trì được tăng trưởng cao như nửa đầu năm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vẫn lạc quan vào con số xuất khẩu thủy sản trên 10 tỷ USD cho năm 2022.
Hoa Kỳ tiếp tục công nhận tương đương và bổ sung 6 doanh nghiệp, nâng tổng số lên 19 doanh nghiệp Việt Nam được phép chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá da trơn sang thị trường Hoa Kỳ. EU cũng công nhận bổ sung 14 doanh nghiệp, nâng tổng số lên 531 doanh nghiệp thuỷ sản được xuất khẩu vào thị trường EU.
